ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
665/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc thẩm định dự thảo Bảng giá đất của Hội đồng
Thẩm định Bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng Thẩm định giá
đất;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg ngày 24
tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục
vụ di dời các cảng trên sông Sài Gòn và Nhà máy đóng tàu Ba Son; Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền Chủ
tịch Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố;
Căn cứ Quyết định số 5534/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn Hội
đồng Thẩm định giá đất thành phố;
Xét đề nghị của Hội đồng Thẩm định
giá đất thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 392/TTr-HĐTĐGĐTP ngày 01 tháng 12
năm 2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 296/TTr-SNV ngày 24 tháng 01
năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 4364/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thẩm định
giá đất thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố Hồ Chí Minh, Thủ
trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Thành ủy (BT, PBT/TT);
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN thành phố;
- Sở Nội vụ (3b);
- Các Đoàn thể thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Khoa
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 665/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành
phố)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức
năng của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố
Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, có chức năng thẩm định
phương án giá đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất; thẩm định giá bán
nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sở hữu nhà nước; thẩm định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; thẩm định hệ số điều
chỉnh giá để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các nhiệm vụ
khác, hoặc công việc cụ thể theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Nhiệm vụ
của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố.
Thẩm định phương án giá đất theo các
nội dung sau:
1. Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc
xác định giá đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 112 Luật Đất đai trong xây dựng
phương án giá đất.
2. Thẩm định việc áp dụng các phương
pháp xác định giá đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong
xây dựng phương án giá đất.
3. Thẩm định sự phù hợp của các thông
tin thu thập được về thửa đất khảo sát, của phương án giá đất đề xuất so với giá thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu
đất đai.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
NHIỆM VÀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Phân
công, phân nhiệm giữa các thành viên trong Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng (Ủy viên Ủy ban
nhân dân thành phố):
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố về hoạt động của Hội đồng.
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng.
c) Quyết định thành lập Tổ Chuyên
viên giúp việc của Hội đồng và ban hành Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
của Tổ Chuyên viên giúp việc; xây dựng các tiêu chí, thông số tính toán cho phù
hợp với tình hình thực tiễn trong từng thời kỳ.
d) Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng,
Thường trực Hội đồng và Tổ Chuyên viên giúp việc của Hội đồng; điều hành, phân
công nhiệm vụ cho thường trực và các thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ đã giao.
đ) Triệu tập và điều hành hoặc ủy quyền
cho Thường trực Hội đồng triệu tập và điều hành các cuộc họp của Hội đồng, chỉ
đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại cuộc
họp Hội đồng; ký văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng.
e) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của
các thành viên Hội đồng.
g) Thay mặt Hội đồng phát biểu ý kiến
thẩm định của Hội đồng về dự thảo phương án giá đất khi được Ủy ban nhân dân
thành phố yêu cầu.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
(Phó Giám đốc Sở Tài chính) có trách nhiệm:
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công.
b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành
và giải quyết các công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
c) Ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định
phương án giá đất của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
d) Điều hành hoạt động của Tổ Chuyên
viên giúp việc của Hội đồng theo phân công.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng (Phó Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm:
a) Làm việc theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng.
c) Nghiên cứu,
đóng góp ý kiến về hồ sơ nguồn gốc, pháp lý đất; số liệu diện tích đất, bản vẽ
hiện trạng vị trí đất; và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp vắng mặt, có trách nhiệm góp ý bằng văn
bản khi được Hội đồng yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với
các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định
giá của pháp luật hiện hành.
đ) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng
khi cần thiết.
4. Ủy viên Hội đồng là đại diện Cục
Thuế thành phố:
a) Làm việc theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng.
c) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về
nghĩa vụ thuế, tính phù hợp các thông tin liên quan đến lĩnh vực thuế trong báo cáo kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn thẩm định giá. Trường
hợp vắng mặt, có trách nhiệm góp ý bằng văn bản khi được Hội đồng yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với
các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định
giá của pháp luật hiện hành.
đ) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng
khi cần thiết.
5. Ủy viên Hội đồng là đại diện Sở
Xây dựng:
a) Làm việc theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng.
c) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về bản
vẽ hiện trạng nhà, vật kiến trúc trên đất, số liệu diện tích nhà, vật kiến trúc
trên đất (nếu có); kiểm tra các thông số tính toán liên quan đến suất đầu tư
xây dựng công trình, việc áp dụng đơn giá xây dựng trong
việc xác định giá trị còn lại của công trình, vật kiến trúc trên đất trong báo
cáo kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn và những vấn đề phát sinh thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Sở Xây dựng. Trường hợp vắng mặt, có trách nhiệm góp ý bằng
văn bản khi được Hội đồng yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với
các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định
giá của pháp luật hiện hành.
đ) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng
khi cần thiết.
6. Ủy viên Hội đồng là đại diện Sở Tư
pháp:
a) Làm việc theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng.
c) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về
tính pháp lý nội dung dự thảo các văn bản của Hội đồng trước
khi Hội đồng trình Ủy ban nhân dân thành phố; có ý kiến về
các vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật. Trường hợp vắng mặt, có trách
nhiệm góp ý bằng văn bản khi được Hội đồng yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với
các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định
giá của pháp luật hiện hành.
đ) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng
khi cần thiết.
7. Ủy viên Hội đồng là đại diện Sở
Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm:
a) Làm việc theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
b) Tham gia đầy
đủ các cuộc họp của Hội đồng.
c) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về các
nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng đảm bảo phù hợp pháp lý quy hoạch
trên từng địa bàn cụ thể đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và để đơn vị
tư vấn thẩm định giá áp dụng vào phương án tính toán nghĩa vụ tài chính. Trường
hợp vắng mặt, có trách nhiệm góp ý bằng văn bản khi được Hội đồng yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với
các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định
giá của pháp luật hiện hành.
đ) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng
khi cần thiết.
8. Ủy viên Hội đồng là đại diện Thanh
tra thành phố có trách nhiệm:
a) Làm việc theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng.
c) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về các
vấn đề thuộc chức năng và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Thanh tra. Trường hợp vắng mặt, có trách nhiệm góp ý bằng văn bản khi được Hội
đồng yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với
các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định
giá của pháp luật hiện hành.
đ) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng
khi cần thiết.
9. Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh
đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có đất, có trách nhiệm cung cấp thông tin về
hiện trạng khu đất, thửa đất thẩm định giá và có ý kiến về những nội dung có liên
quan.
Điều 4. Nguyên tắc,
chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc bằng hình thức hội
nghị, theo nguyên tắc tập thể. Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ tham dự đầy
đủ các cuộc họp của Hội đồng, tham gia thảo luận, góp ý, quyết định các vấn đề
thuộc trách nhiệm của Hội đồng. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có mặt
ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng trở lên tham dự (trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều này được xem là có mặt). Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp
Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự phiên họp thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
điều hành phiên họp.
2. Hội đồng kết luận theo ý kiến của
đa số thành viên Hội đồng có mặt đã biểu quyết và thông
qua tại phiên họp. Các quyết định của Hội đồng phải đạt từ trên 50% ý kiến nhất
trí của tổng số thành viên Hội đồng mới có giá trị. Trong trường hợp có ý kiến
ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Thường
trực Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng điều hành phiên họp)
là ý kiến quyết định. Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu
ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định, ý kiến bảo lưu đó được ghi vào biên bản cuộc họp.
3. Nội dung phiên họp Hội đồng phải
được lập thành Biên bản cuộc họp thẩm định, gồm những nội
dung cơ bản sau: căn cứ pháp lý thành lập Hội đồng; thành phần dự họp của các thành viên Hội đồng; nội dung cuộc họp, ý kiến của
thành viên Hội đồng; kết quả biểu quyết của Hội đồng gồm: kết quả thẩm định, ý
kiến bảo lưu của thành viên Hội đồng (nếu có), kiến nghị của Hội đồng; họ tên,
chữ ký của các thành viên Hội đồng.
4. Trường hợp thành viên Hội đồng dự
họp đã có ý kiến tại cuộc họp nhưng sau đó cơ quan mà thành viên đó đại diện có
ý kiến khác bằng văn bản thì đây được xem là ý kiến cuối cùng của cơ quan có đại
diện là thành viên Hội đồng.
5. Thành viên Hội đồng làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm. Trong trường hợp thành viên Hội đồng do nhu cầu công tác phải
thuyên chuyển sang đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, Chủ tịch Hội đồng trình Ủy ban
nhân dân thành phố có Quyết định thay thế thành viên Hội đồng theo đúng thành
phần đã quy định trên cơ sở đề cử của cơ quan có thành
viên tham gia Hội đồng.
6. Nếu thành viên Hội đồng vắng mặt
trong ba phiên họp Hội đồng liên tiếp mà không báo cáo lý do cụ thể, thì Chủ tịch
Hội đồng sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thay thế thành viên khác.
7. Về việc ủy
quyền tham dự phiên họp Hội đồng
Các thành viên của Hội đồng vì bận
công tác không thể tham dự cuộc họp của Hội đồng nhưng có văn bản ủy quyền, hoặc
có bút phê phân công người đại diện tham dự cuộc họp, thì ý kiến phát biểu của
người đại diện tham dự cuộc họp được xem là ý kiến của thành viên Hội đồng, đồng
thời người đại diện tham dự cuộc họp có trách nhiệm ký tên vào biên bản họp Hội
đồng.
8. Hội đồng họp định kỳ hàng tuần.
Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể tổ chức họp đột xuất. Trước khi tiến
hành họp Hội đồng, phải có thư mời và tóm tắt nội dung cuộc họp gửi trước 3
ngày cho các thành viên Hội đồng.
9. Các thành viên Hội đồng và các
thành viên Tổ Chuyên viên giúp việc không được cung cấp các thông tin, nghiệp vụ
của Hội đồng khi chưa có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Chương III
QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Chuẩn bị
hồ sơ họp Hội đồng
1. Đối với các trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất, thẩm định
hệ số điều chỉnh giá để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi hồ sơ thẩm định phương án giá đất đến Hội đồng
(thông qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính). Hồ sơ thẩm định
phương án giá đất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định phương
án giá đất.
b) Dự thảo Tờ trình về phương án giá
đất.
c) Dự thảo phương án giá đất.
d) Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 30 Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo
thuyết minh kết quả thẩm định giá (trong trường hợp thuê tổ chức tư vấn xác định
giá).
e) Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
khu đất (thửa đất) cần định giá.
2. Đối với các hồ sơ theo Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg và Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg: Đơn vị quản lý tài sản có trách nhiệm gửi
hồ sơ thẩm định phương án giá đất đến Sở Tài chính.
Hồ sơ thẩm định phương án giá đất bao
gồm:
a) Văn bản cho phép bán nhà, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ,
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố (2 bản chụp).
b) Quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố về xác lập quyền sở hữu Nhà nước (2 bản chụp).
c) Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cung cấp thông tin quy hoạch kiến trúc theo quy định (2 bản chụp).
d) Bản đồ hiện trạng vị trí đất tỷ lệ
1/500 trên nền địa chính mới do đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc bản đồ lập,
được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra (01 bản chính và 01 bản chụp).
e) Bản vẽ hiện trạng nhà, vật kiến
trúc trên đất và biên bản đánh giá tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, vật kiến
trúc trên đất do các đơn vị tư vấn có chức năng lập (nếu có công trình xây dựng
trên đất) được đơn vị quản lý tài sản ký xác nhận (01 bản chính và 01 bản chụp).
đ) Chứng thư kèm báo cáo kết quả định
giá do đơn vị tư vấn có chức năng lập (01 bản chính và 01 bản chụp).
e) Văn bản đề nghị thẩm định phương
án giá đất của đơn vị đang quản lý, sử dụng nhà, đất (01 bản chính và 01 bản chụp).
Điều 6. Quy trình
và thời gian thẩm định hồ sơ của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố
1. Quy trình tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ của Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định giá
theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
(Sở Tài chính) giao Tổ Chuyên viên giúp việc
của Hội đồng nghiên cứu, kiểm tra và đề xuất Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
như sau:
1.1. Đối với các trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất, thẩm định
hệ số điều chỉnh giá để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Trường hợp hồ sơ thẩm định phương
án giá đất chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo tính pháp lý theo quy định thì Tổ
Chuyên viên giúp việc dự thảo Văn bản trình Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
ký hoàn trả Dự thảo phương án đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp hồ sơ thẩm định phương
án giá đất đã đầy đủ và đảm bảo tính pháp lý theo quy định, Tổ Chuyên viên giúp việc dự thảo Văn bản thẩm định trình Phó Chủ tịch Thường
trực Hội đồng thông qua và bố trí lịch họp Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố.
c) Sau khi họp Hội đồng, Tổ Chuyên
viên giúp việc có trách nhiệm hoàn chỉnh Văn bản thẩm định và Biên bản họp Hội
đồng theo kết luận của Hội đồng theo một trong hai hướng như sau:
- Trường hợp Hội đồng thống nhất
thông qua phương án giá đất, Chủ tịch Hội đồng ký Văn bản thẩm định gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để hoàn chỉnh thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt theo quy định.
- Trường hợp Hội đồng không thông qua
phương án giá đất thì Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký văn bản phúc đáp Sở
Tài nguyên và Môi trường để thực hiện theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
1.2. Đối với hồ sơ thẩm định giá bán
nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg và Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg:
a) Trường hợp hồ sơ thẩm định phương
án giá đất chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo tính pháp lý theo quy định thì Tổ
Chuyên viên giúp việc dự thảo Văn bản trình Giám đốc Sở Tài chính ký hoàn trả Dự
thảo phương án giá đất cho đơn vị quản lý tài sản.
b) Trường hợp hồ sơ thẩm định phương
án giá đất đã đầy đủ và đảm bảo tính pháp lý theo quy định, Tổ Chuyên viên giúp việc rà soát hồ sơ, lập Tờ trình thẩm định Phương án
giá đất và có ý kiến đề xuất gửi Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố để phân công thực hiện.
c) Tổ Chuyên viên giúp việc của Hội đồng
kiểm tra, rà soát dự thảo Văn bản thẩm định trình Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng thông qua và bố trí lịch họp Hội đồng thẩm định giá đất thành phố.
d) Sau khi họp Hội đồng, Tổ Chuyên
viên giúp việc có trách nhiệm hoàn chỉnh Văn bản thẩm định và Biên bản họp Hội
đồng theo kết luận của Hội đồng theo một trong hai hướng như sau:
- Trường hợp Hội đồng thống nhất
thông qua phương án giá đất, Chủ tịch Hội đồng hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định
giá đất ký thừa ủy quyền Tờ trình thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt theo quy định.
- Trường hợp Hội đồng không thông qua
phương án giá đất thì Giám đốc Sở Tài Chính ký văn bản phúc đáp đơn vị quản lý
tài sản để thực hiện điều chỉnh theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
2. Về thời gian xử lý hồ sơ:
2.1. Đối với các trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc, chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất sang giao đất, thẩm định
hệ số điều chỉnh giá để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện
để họp Hội đồng thì chỉ cần trả lời bằng văn bản và thời gian giải quyết không
quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện đưa
ra họp Hội đồng để thẩm định giá thì thời gian giải quyết hồ sơ của Hội đồng thẩm
định giá đất thành phố không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ
hồ sơ.
Trường hợp phức tạp hoặc có tình tiết
mới phát sinh cần phải làm rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định việc gia hạn thời
gian giải quyết nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 05 (năm) ngày làm việc.
c) Đối với hồ sơ đã có ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố về thời gian thực hiện thì Hội đồng thực hiện
theo đúng chỉ đạo.
d) Đối với hồ sơ là cơ chế, chính
sách thì thời gian xử lý có thể kéo dài hơn, nhưng phải báo cáo tiến độ thực hiện
cho Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2.2. Đối với hồ sơ thẩm định giá bán
nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 46/2010/QĐ-TTg và Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg.
a) Trường hợp hồ sơ thẩm định phương
án giá đất chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo tính pháp lý theo quy định thì trong
thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Tổ Giúp việc dự thảo Văn bản trình Giám
đốc Sở Tài chính ký hoàn trả Dự thảo phương án giá đất cho đơn vị quản lý tài sản.
b) Trường hợp hồ sơ thẩm định phương
án giá đất đã đầy đủ và đảm bảo tính pháp lý theo quy định, Tổ Chuyên viên giúp
việc kiểm tra hồ sơ, rà soát cơ sở pháp lý liên quan, lập Tờ trình thẩm định
Phương án giá đất và có ý kiến đề xuất gửi Hội đồng Thẩm định giá đất để phân
công thực hiện. Thời gian giải quyết hồ sơ của Tổ Chuyên
viên giúp việc không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
c) Tổ Chuyên viên giúp việc của Hội đồng
kiểm tra, rà soát trước khi đưa ra họp Hội đồng, thời gian giải quyết hồ sơ của
Hội đồng thẩm định giá đất thành phố không quá 05 (năm) ngày làm việc.
Trường hợp phức tạp hoặc có tình tiết
mới phát sinh cần phải làm rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định việc gia hạn thời
gian giải quyết nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 05 (năm) ngày làm việc.
d) Đối với hồ sơ đã có ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố về thời gian thực hiện thì Hội đồng thực hiện
theo đúng chỉ đạo.
đ) Đối với hồ sơ là cơ chế, chính
sách thì thời gian xử lý có thể kéo dài hơn, nhưng phải
báo cáo tiến độ thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí
hoạt động và con dấu của Hội đồng
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng do
ngân sách thành phố cấp để chi các nội dung như sau:
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho các
thành viên Hội đồng, Tổ Chuyên viên giúp việc và các cơ quan hữu quan.
- Chi ký hợp đồng thuê tư vấn thẩm định
giá (nếu có).
- Chi bồi dưỡng thành viên Hội đồng,
Tổ Chuyên viên giúp việc và các cơ quan phối hợp.
- Chi họp Hội đồng thường kỳ và họp với
các cơ quan khác có liên quan.
- Chi mua văn phòng phẩm, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc, thuê xe đi thực tế hiện trường, lao vụ
thuê ngoài, các bộ phận gián tiếp.
- Chi hoạt động sơ kết, tổng kết,
quan hệ với các cơ quan hữu quan.
- Chi khác.
Căn cứ kế hoạch chi tiêu được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt; Tổ Chuyên viên giúp việc lập dự toán thu chi theo
quy định trình Hội đồng thông qua, Chủ tịch Hội đồng phê duyệt các khoản chi cụ
thể và quyết toán, sau đó công khai cho các thành viên Hội đồng.
2. Hội đồng thẩm định giá đất Thành
phố được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các văn bản do
Chủ tịch Hội đồng ký; các văn bản do Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký thì sử
dụng con dấu của Sở Tài chính thành phố.
Điều 8. Cán bộ, công chức tham gia Hội đồng không thực
hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các
quy định của Nhà nước gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc các bên có liên quan, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất thành
phố và các thành viên Tổ Chuyên viên giúp việc có trách nhiệm thực hiện nghiêm
túc Quy chế này. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải được các thành viên Hội
đồng thống nhất thông qua, Chủ tịch Hội đồng trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định./.