ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2024/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
28 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15
ngày 18/01/2024; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29/6/2024;
Căn cứ Nghị định số 71/2024/NĐ-CP
ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất;
Thực hiện kết luận của Ban
cán sự Đảng UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 17/10/2024 và ý kiến của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 78 ngày 25/10/2024;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/11/2024 và thay thế các Quyết định
số: 04/2019/QĐ-UBND ngày 14/02/2019, 21/2019/QĐ-UBND ngày 28/5/2019,
58/2019/QĐ-UBND ngày 09/12/2019, 09/2022/QĐ-UBND ngày 29/3/2022 và
30/2023/QĐ-UBND ngày 29/6/2023 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài Nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- LĐ + CV VPUBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, K16.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 66/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết
một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: khoản 2 Điều 104; khoản
2 Điều 108; khoản 5 Điều 109; khoản 7 và khoản 10 Điều 111 của Luật Đất đai năm
2024 và khoản 3 Điều 4; khoản 7 Điều 12; khoản 9 Điều 13; điểm a và điểm d khoản
1 Điều 14; khoản 2 Điều 15; Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 17; điểm c, khoản 1 Điều
18; khoản 2 Điều 19; khoản 6 Điều 20; Điều 21; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều
23; điểm c, khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ.
Ngoài các nội dung quy định tại
Quy định này, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định của
Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
và các quy định khác của pháp luật về đất đai hiện hành.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với các trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 92 của
Luật Đất đai năm 2024 và Điều 7 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của
Chính phủ.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp tỉnh, cấp huyện; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người có đất thu hồi và chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3.
Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 83, Điều
86 và Điều 87 của Luật Đất đai năm 2024.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 4. Quy
định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với
loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi theo
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của
Chính phủ
1. Tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng
đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở được xác định
như sau:
Tỷ
lệ quy đổi
|
=
|
Giá đất cụ thể tính tiền bồi thường của loại đất thu hồi
|
Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất
khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc giá nhà ở khi bồi thường bằng
nhà ở
|
2. Điều kiện bồi thường bằng đất
có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở
a) Người có đất thu hồi đủ điều
kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai năm 2024, Điều
5 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ.
b) Địa phương nơi có đất thu hồi
có quỹ đất hoặc quỹ nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Người có đất thu hồi có nhu
cầu bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng
nhà ở.
3. Diện tích đất ở, nhà ở hoặc
đất phi nông nghiệp được quy đổi là diện tích đất bị thu hồi nhân với tỷ lệ quy
đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Việc bồi thường bằng đất có
mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở được thực hiện như
sau:
a) Về bồi thường bằng đất ở khi
thu hồi đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia
đình, cá nhân
Trường hợp diện tích đất ở, nhà
ở sau khi quy đổi bằng hoặc lớn hơn diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được bồi thường bằng 01 lô đất ở có
diện tích phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết tại khu tái định cư hoặc một
căn nhà ở.
Trường hợp số tiền bồi thường về
đất sau khi tính nộp tiền sử dụng đất đối với lô đất ở được bồi thường thứ nhất
còn thừa đủ để nộp tiền sử dụng đất đối với lô đất thứ hai và gia đình có từ 02
người con trở lên thì được giao thêm lô đất thứ hai tại khu tái định cư.
Việc xác định diện tích, lô đất
ở, nhà ở do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
b) Về bồi thường bằng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
Trường hợp diện tích đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sau khi quy đổi bằng hoặc lớn hơn diện tích đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở tối thiểu được tách thửa theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh thì được bồi thường bằng việc cho thuê đất trong Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp. Diện tích đất thuê theo dự án đầu tư và quy hoạch xây
dựng chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định diện tích, vị trí
cho thuê đất do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
c) Về bồi thường bằng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở khi thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế.
Trường hợp diện tích đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sau khi quy đổi bằng hoặc lớn hơn diện tích đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở tối thiểu được tách thửa theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh thì được bồi thường bằng việc cho thuê đất trong Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp. Diện tích đất thuê theo dự án đầu tư và quy hoạch xây
dựng chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định diện tích, vị trí
cho thuê đất do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
5. Diện tích đất thu hồi để được
bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà
ở quy định tại Điều này là diện tích đất thu hồi theo từng dự án.
6. Giá đất tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu
hồi cho người sử dụng đất theo quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ.
7. Người có đất thu hồi được bồi
thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở
mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì
xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 88/2024/NĐ- CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ.
Điều 5. Hỗ
trợ khác về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc
nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
Đối với phần diện tích thu hồi
còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính
phủ thì được hỗ trợ bằng tiền do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với từng
dự án cụ thể; mức hỗ trợ bằng 30% giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá
đất của tỉnh.
Điều 6. Hỗ
trợ khác về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 9 Điều 13
của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
Đối với phần diện tích thu hồi
còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều 13 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
thì được hỗ trợ bằng tiền do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với từng
dự án cụ thể; mức hỗ trợ bằng 10% giá đất của loại đất thu hồi trong bảng giá đất
của tỉnh.
Mục 2. BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 7. Mức
bồi thường nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều
14 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
1. Mức bồi thường nhà, công
trình xây dựng bị thiệt hại được thực hiện như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại
|
+
|
Khoản tiền tính thêm bằng 30% giá trị hiện có của nhà, công trình đó
|
Mức bồi thường nhà, công trình
bị thiệt hại không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại.
2. Đối với nhà, công trình xây
dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối
hợp với các ngành chức năng có liên quan căn cứ định mức, đơn giá xây dựng công
trình của tỉnh hoặc khảo sát giá phổ biến trên thị trường hoặc thuê đơn vị tư vấn
để xác định giá trị cụ thể gửi cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực cùng cấp
thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 8. Bồi
thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
1. Người có mồ mả phải di dời
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bố trí đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch
và được bồi thường chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp theo đơn giá bồi thường hiện hành do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định. Trường hợp mộ xây dựng có kiến trúc phức tạp, đặc biệt chưa
có quy định trong bảng giá thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đề xuất mức giá bồi thường cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Xây dựng) phê duyệt để thực hiện.
2. Trường hợp tự thu xếp việc
di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí theo quy hoạch của dự án thì ngoài được
bồi thường chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ tiền là
2.000.000 đồng/mộ đối với khu vực nông thôn; 3.000.0000 đồng/mộ đối với khu vực
đô thị.
3. Đối với dự án mà có mồ mả của
đồng bào dân tộc thiểu số phải di dời mà có làm lễ tâm linh theo phong tục tập
quán riêng thì tùy từng dự án cụ thể, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Trường hợp đất có mồ mả nằm
trên đất mồ mả của dòng họ, không nằm trong các nghĩa trang, nghĩa địa do Nhà
nước quy hoạch, quản lý thì ngoài việc bồi thường để di chuyển mồ mả còn được hỗ
trợ thêm đối với phần diện tích đất có mồ mả bị thu hồi (kể cả phần diện tích đất
mồ mả của những người không cùng dòng họ được chôn trên đất mồ mả của dòng họ).
Giá đất hỗ trợ tính bằng 30% giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại khu dân cư liền kề gần nhất và diện tích đất tính hỗ trợ không quá
3,64m2/mộ chuẩn.
Điều 9. Bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ theo quy định tại
Điều 16 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường như sau:
1. Bồi thường 100% chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp nếu được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà đất cho phép
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
2. Bồi thường 80% chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mà
không được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp nhưng việc xây dựng không bị vi phạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.
3. Bồi thường 20% chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mà
không được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp và việc xây dựng vi phạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.
4. Giá trị bồi thường các khoản
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư xác định cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
5. Các trường hợp tự cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp từ sau ngày có thông báo thu hồi đất, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
nằm trong phạm vi đất thu hồi thì không được bồi thường, hỗ trợ.
Điều 10. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ
1. Đối với đất nông nghiệp được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 30% giá đất nông nghiệp cụ thể.
2. Đối với đất phi nông nghiệp
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo thời hạn sử dụng đất còn lại
theo đơn giá 75.000đ/m2.
Điều 11. Bồi
thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực
bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ
an toàn mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử
dụng đất theo quy định điểm c khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
ngày 15/7/2024 của Chính phủ
1. Đối với đất ở được bồi thường
bằng 50% giá đất ở.
2. Đối với đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ được bồi thường bằng 50% giá đất nông
nghiệp cùng loại.
3. Tài sản nằm trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật điện lực về an toàn điện.
4. Giá đất bồi thường theo quy
định tại Điều này là giá đất trong Bảng giá đất của tỉnh.
5. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm xác định cụ thể diện
tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn của từng dự án để lập phương án bồi thường theo quy định.
Điều 12. Bồi
thường chi phí di chuyển tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật Đất
đai năm 2024
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà bị giải tỏa trắng, phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới
trong phạm vi địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh được bồi thường chi
phí di chuyển tài sản như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng quy
định trong bảng giá của tỉnh thuộc mã hiệu từ N1 đến N4: 5.000.000 đồng/hộ.
b) Nhà, công trình xây dựng quy
định trong bảng giá của tỉnh thuộc mã hiệu từ N5 đến N18 hoặc các công trình
khác tương đương có mã hiệu từ N5 đến N18: 3.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhà,
công trình xây dựng quy định trong bảng giá của tỉnh thuộc mã hiệu từ N1 đến
N18 bị giải tỏa một phần nhà ở mà phần diện tích còn lại không đảm bảo công
năng sử dụng hoặc bị di chuyển tái định cư lùi phía sau thì mức bồi thường chi
phí di chuyển tài sản như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng thuộc
mã hiệu từ N1 đến N4: 2.500.000 đồng/hộ.
b) Nhà, công trình xây dựng thuộc
mã hiệu từ N5 đến N18 hoặc các công trình khác tương đương có mã hiệu từ N5 đến
N18: 1.500.000 đồng/hộ.
3. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà bị giải tỏa trắng, phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới
ngoài phạm vi địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh thì mức bồi thường
chi phí di chuyển tài sản bằng 1,5 lần mức bồi thường quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà bị giải tỏa trắng, phải di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác được
bồi thường chi phí di chuyển tài sản là 10.000.000 đồng/hộ.
5. Đối với vật kiến trúc, công
trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển thì được bồi thường
chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Trường hợp không xác định được chi phí
thực tế thì mức bồi thường chi phí được xác định bằng 20% giá trị vật kiến
trúc, công trình xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương hoặc xác định
theo giá trị dự toán tháo dỡ, di chuyển lắp đặt do đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định, trình Ủy ban nhân dân huyện
quyết định.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân di chuyển chỗ ở có tháo dỡ, di chuyển đường dây điện thoại cố định, cáp
truyền hình, internet thì được bồi thường chi phí di dời, lắp đặt lại như sau:
a) Đường dây điện thoại cố định:
300.000 đồng/hộ.
b) Cáp truyền hình cáp: 500.000
đồng/hộ.
c) Đường dây internet: 500.000
đồng/hộ.
d) Hệ thống camera: 500.000 đồng/hộ.
7. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất đến cơ sở mới thì được bồi
thường chi phí di chuyển tài sản. Mức bồi thường được xác định theo dự toán chi
phí do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuê
đơn vị tư vấn có chức năng lập, gửi cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực cùng
cấp thẩm định trước trình Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện quyết định.
Điều 13. Hỗ
trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền
với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo
pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn
theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của
Chính phủ
1. Mức hỗ trợ di dời vật nuôi
là gia súc như sau:
a) Đối với gia súc (bò, trâu,
ngựa)
- Di dời dưới 10km, hỗ trợ:
80.000 đồng/con.
- Di dời từ 10km đến dưới 20km,
hỗ trợ: 90.000 đồng/con.
- Di dời từ 20km đến dưới 30km,
hỗ trợ: 120.000 đồng/con.
- Di dời từ 30km đến dưới 50km,
hỗ trợ: 150.000 đồng/con.
- Di dời từ 50km trở lên, hỗ trợ:
165.000 đồng/con.
b) Đối với gia súc khác được hỗ
trợ di dời bằng 50% mức hỗ trợ tương ứng với cự li và giá trị hỗ trợ quy định tại
điểm a khoản này.
2. Mức hỗ trợ di dời vật nuôi
là gia cầm như sau:
- Di dời dưới 10km, hỗ trợ:
3.500 đồng/con.
- Di dời từ 10km đến dưới 20km,
hỗ trợ: 4.000 đồng/con.
- Di dời từ 20km đến dưới 50km,
hỗ trợ: 6.500 đồng/con.
- Di dời từ 50km trở lên, hỗ trợ:
8.500 đồng/con.
3. Đối với tài sản gắn liền với
đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp
luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ
sở hữu tài sản không được bồi thường mà được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời
như sau:
a) Đối với công trình xây dựng
bị phá dỡ toàn bộ hoặc phá dỡ một phần (không sử dụng lại tài sản) được hỗ trợ
chi phí phá dỡ bằng 30% giá trị công trình xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương.
b) Đối với công trình xây dựng
bị tháo dỡ, di dời (sử dụng lại tài sản) thì được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời
bằng 20% giá trị công trình xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Mục 3. HỖ
TRỢ, BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 14. Hỗ
trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 19
của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
Mức hỗ trợ ổn định đời sống đối
với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ bị thu hồi dưới 30% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các lâm trường
hoặc công ty lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh và
có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với
từng trường hợp cụ thể; mức hỗ trợ tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/tháng đối
với một nhân khẩu theo giá do Sở Tài chính thông báo; thời gian hỗ trợ là 03
tháng, chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 15. Hỗ
trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản
6 Điều 20 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
1. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bao gồm: hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương
nghiệp như sau:
- Hỗ trợ 01 năm chi phí giống
cây trồng, giống vật nuôi, định mức theo quy định của ngành nông nghiệp, giá giống
theo giá thị trường tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
- Hỗ trợ các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi
bằng 50% giá trị hỗ trợ giống cây trồng hoặc giống vật nuôi.
Việc chi trả tiền hỗ trợ được
tính một lần theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ thì được hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định
là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Người lao động do tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ thuê lao động theo hợp đồng lao động
thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động
trong thời gian 06 tháng. Số tiền hỗ trợ ngừng việc được chi trả trực tiếp cho
người lao động.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các Ban Quản lý dự án rừng phòng hộ,
Ban Quản lý rừng đặc dụng hoặc Công ty lâm nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử
dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được hỗ trợ ổn định sản xuất
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 16. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 109 của Luật Đất đai năm
2024 và khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính
phủ
1. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng
giá đất của tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 176 của
Luật Đất đai năm 2024.
2. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ
bằng hình thức đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất
thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ theo quy định tại
khoản 4 Điều 109 của Luật Đất đai năm 2024 được thực hiện theo quy định riêng
do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 17. Hỗ
trợ tự lo chỗ ở theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định
cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024 mà có nhu cầu tự
lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ
trợ tự lo chỗ ở với mức bằng 10% giá trị bồi thường đất ở.
Điều 18. Hỗ
trợ tiền thuê nhà ở, thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước
thời hạn theo quy định tại khoản 7 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024
1. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở
Người có đất ở bị thu hồi để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại
chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ
trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Đất ở bị thu hồi hết được hỗ
trợ 06 tháng tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ như sau:
- Tại địa bàn phường, thị trấn:
mức hỗ trợ 2.500.000 đồng/tháng/hộ.
- Tại địa bàn xã: mức hỗ trợ
2.000.000 đồng/tháng/hộ.
b) Đất ở bị thu hồi một phần mà
phần diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy định hoặc di
chuyển tái định cư lùi phía sau được hỗ trợ 04 tháng tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ
như sau:
- Tại địa bàn phường, thị trấn:
mức hỗ trợ 2.500.000 đồng/tháng/hộ.
- Tại địa bàn xã: mức hỗ trợ
2.000.000 đồng/tháng/hộ.
2. Thời hạn bàn giao mặt bằng đối
với các dự án
Người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ phải thực hiện di chuyển chỗ ở,
bàn giao mặt bằng (giao theo hiện trạng hoặc tự tháo dỡ) cho Nhà nước trong thời
gian như sau:
a) Đối với nhà thuộc nhóm N1 đến
N2 không quá 60 ngày.
b) Đối với nhà thuộc nhóm N3 đến
N4 không quá 50 ngày.
c) Đối với nhà thuộc nhóm N5 đến
N10 và N18 không quá 40 ngày.
d) Cây cối hoa màu không quá 10
ngày.
đ) Mồ mả không quá 30 ngày; trường
hợp di dời mồ mả đồng bào dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán riêng không
quá 40 ngày.
3. Thưởng để đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng các dự án
a) Người có đất thu hồi bàn
giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được thưởng
như sau:
- Đối với nhà thuộc nhóm từ N1
đến N2 được thưởng 10.000.000 đồng.
- Đối với nhà thuộc nhóm từ N3
đến N4 được thưởng 8.000.000 đồng.
- Đối với nhà thuộc nhóm từ N5
đến N18 được thưởng 7.000.000 đồng.
- Trường hợp chỉ bị phá dỡ tường
rào, cổng ngõ gắn liền với đất; vật kiến trúc và công trình xây dựng không phục
vụ vào mục đích để ở mà không được bồi thường, hỗ trợ, nếu bàn giao đất trong
vòng 10 ngày được thưởng 1.000.000 đồng.
b) Các mức thưởng quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này chỉ áp dụng đối với những hộ gia đình, cá nhân thực hiện
bàn giao đất theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này (kể cả những trường hợp
có khiếu nại về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng đã thực hiện
bàn giao đất cho dự án). Thời gian quy định tính thưởng kể từ ngày quy định nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ ghi trong Thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ lần đầu
(hoặc giấy mời lần đầu) đã gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 19. Hỗ
trợ khác đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Đất đai năm 2024
1. Hỗ trợ về nhà, công trình
xây dựng trên đất của hộ gia đình, cá nhân
a) Nhà, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định hoặc nhà, công
trình xây dựng trên đất được bồi thường về đất nhưng xây dựng không đúng mục
đích sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ như sau:
- Xây dựng trước ngày 01/7/2004
được hỗ trợ 80% giá trị nhà, công trình.
- Xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến
trước ngày 01/7/2014 được hỗ trợ 50% giá trị nhà, công trình.
- Xây dựng từ ngày 01/7/2014 đến
trước ngày 01/8/2024 được hỗ trợ 20% giá trị nhà, công trình.
b) Đối với nhà do hộ gia đình,
cá nhân xây dựng trái phép trên đầm, sông, rạch, mặt nước được hỗ trợ theo tỷ lệ
phần trăm (%) so với giá trị bồi thường tính theo đơn giá bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với phần diện
tích nhà, vật kiến trúc bị giải tỏa, như sau:
- Hỗ trợ 100% đối với trường hợp
xây dựng trước ngày 15/10/1993.
- Hỗ trợ 70% đối với trường hợp
xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004;
- Hỗ trợ 50% đối với trường hợp
xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014;
- Hỗ trợ 20% đối với trường hợp
xây dựng từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày 01/8/2024.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà
không đủ điều kiện được bồi thường về đất bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được
hỗ trợ theo doanh thu bình quân tính thuế như sau:
a) Doanh thu dưới 8.400.000 đồng/tháng,
hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/cơ sở.
b) Doanh thu từ 8.400.000 đồng/tháng
đến 20.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 5.000.000 đồng/cơ sở.
c) Doanh thu trên 20.000.000đồng/tháng
trở lên, hỗ trợ một lần 8.000.000 đồng/cơ sở.
Việc xác định doanh thu của tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh do cơ quan thuế chịu trách nhiệm cung cấp
bằng văn bản.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hoặc người thuê lại diện tích đất mà bị ngừng sản xuất
nhưng không có giấy phép kinh doanh thì được hỗ trợ một lần 1.500.000 đồng/cơ sở.
4. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở
bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ tiền trong thời gian xây dựng,
sửa chữa nhà ở như sau:
a) Trường hợp giải tỏa trắng
nhà ở phải di chuyển đến nơi tái định cư hoặc tái định cư lùi phía sau thửa đất
bị thu hồi thì được hỗ trợ 06 tháng.
b) Trường hợp nhà ở giải tỏa một
phần hoặc bị giải tỏa một phần mà phần diện tích còn lại không đảm bảo công
năng sử dụng thì được hỗ trợ 03 tháng.
c) Mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/tháng.
5. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở thì ngoài việc được bồi
thường theo giá đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở còn được hỗ trợ
thêm 50% giá đất ở bồi thường của thửa đất đó đối với diện tích đất bị thu hồi;
trường hợp diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở bị thu hồi
trên 500m2 thì diện tích đất được hỗ trợ theo giá đất ở là 500m2;
trường hợp diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở bị thu hồi nhỏ
hơn hoặc bằng 500m2 thì diện tích đất được hỗ trợ theo giá đất ở
theo diện tích thực tế thu hồi.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trước ngày 01/7/2014, sử dụng
ổn định, không tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà được bồi thường
về đất bằng tiền thì được hỗ trợ bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại
trong bảng giá đất của tỉnh đối với diện tích đất thu hồi; diện tích được hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (kể
cả phần diện tích đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại khoản 1 Điều 16 của Quy định
này).
7. Trường hợp thu hồi đất để thực
hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh mà người có đất thu hồi không được
bố trí chỗ ở tạm cư trong thời gian tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê
nhà ở theo quy định như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở được hỗ trợ theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 của Quy định này.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện bồi
thường về đất ở, không còn chỗ ở khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực
nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được bố trí đất tái
định cư để xây dựng nhà ở thì được hỗ trợ 04 tháng tiền thuê nhà ở với mức hỗ
trợ sau đây:
- Tại địa bàn phường, thị trấn:
mức hỗ trợ 2.500.000 đồng/tháng/hộ.
- Tại địa bàn xã: mức hỗ trợ
2.000.000 đồng/tháng/hộ.
8. Đối với phần diện tích còn lại
sau khi đã xác định diện tích đất mồ mả được hỗ trợ theo đơn giá đất ở theo quy
định tại khoản 4, Điều 8 của Quy định này, nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được hỗ trợ bằng 100% giá
đất nông nghiệp cụ thể; diện tích hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai năm 2024.
Điều 20. Bố
trí tái định cư theo quy định tại khoản 10 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024
và Điều 24 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
1. Giá trị suất tái định cư tối
thiểu bằng diện tích đất ở tái định cư tối thiểu nhân (x) với giá đất ở cụ thể
trung bình cộng tại khu tái định cư; trong đó:
- Diện tích đất ở tái định cư tối
thiểu bằng diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Giá đất ở để tính suất tái định
cư tối thiểu tại khu tái định cư do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư xác định là giá đất được tính theo trung bình cộng giá đất ở
các tuyến đường thuộc khu tái định cư đó.
2. Trường hợp trong hộ gia đình
có đất ở thu hồi quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024 mà có
nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị
thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú, phải có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất thu hồi
từ 24 tháng trở lên tính từ ngày công bố quy hoạch của dự án hoặc có nhiều hộ
gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được
bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình, nếu không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất thu hồi thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư
hiện có để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao đất và thu tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà thì được hỗ trợ
như sau:
a) Trường hợp không còn chỗ ở
nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở
tại nơi tái định cư trong thời gian 06 tháng; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người
đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở bị thu hồi mà có nhu cầu về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào quỹ đất tại khu tái định cư hiện có, đề xuất diện
tích đất ở để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định.
Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở bị thu hồi có nhu cầu về nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ quỹ nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
c) Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê nhà ở hoặc nhu cầu về đất ở,
nhà ở thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị
đất theo giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
và 60% giá trị nhà đang thuê. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có ít nhất 02
tầng trở lên và nhiều hơn 02 hộ cùng thuê nhà đang sử dụng chung diện tích đất ở
thì mỗi hộ được hỗ trợ 60% giá trị đất tính theo giá đất cụ thể được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất nhân với hệ số phân bổ theo tầng theo
quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai và Quy định này.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện lập thủ tục hồ sơ thu hồi
đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện việc chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư đảm bảo theo quy định của pháp luật
về đất đai và Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các phòng, ban, đơn vị liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định; tham mưu đề xuất
giá đất cụ thể bồi thường trình Hội đồng thẩm định giá đất cùng cấp thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; đồng thời, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo UBND cấp xã trực thuộc
thực hiện Điểm 4 tại Điều này đảm bảo theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm tạo lập nhà, công
trình xây dựng, về vi phạm pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan (nếu
có); xác nhận vị trí thửa đất, số nhân khẩu và số cặp vợ chồng; xác định tỷ lệ
đất nông nghiệp thu hồi của hộ gia đình, cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách trách nhiệm phối hợp với sở, bàn, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Ủy ban nhân dân. Theo dõi, phối hợp việc
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh; kịp thời
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc vượt thẩm
quyền.
6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà cửa, công trình xây dựng, mồ mả trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành. Kịp thời theo dõi, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh khi có biến động về đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà
ở, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi
Nhà nước thu hồi đất và mức bồi thường thiệt hại thực tế khi Nhà nước thu hồi đất
đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành. Kịp thời theo dõi, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu
hồi đất.
8. Sở Tài chính hướng dẫn đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán, báo cáo
quyết toán về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định; tham mưu
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
9. Sở Lao động - Thương binh và
xã hội chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố quy định hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh
dịch vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
10. Cơ quan thuế có trách nhiệm
phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất
phải nộp và hướng dẫn việc nộp khoản tiền đã khấu trừ tiền chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân (hoặc tổ chức) vào ngân sách Nhà nước; thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp trong tỉnh thực hiện chức năng giám sát việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
12. Chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và chính quyền địa phương sở tại để triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Điều 22.
Quy định chuyển tiếp
1. Việc thực hiện quy định chuyển
tiếp áp dụng theo quy định tại Điều 254 của Luật Đất đai năm 2024 và Điều 31 của
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ.
2. Đối với trường hợp đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ ngày 01 tháng 8 năm 2024
đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm rà soát nội dung đã được
phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này, nếu
việc áp dụng theo Quy định này có lợi hơn cho người có đất thu hồi thì lập
phương án điều chỉnh, bổ sung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, phê duyệt để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy định này nếu phát sinh khó khăn vướng mắc các tổ chức, cá nhân và cơ quan
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc chỉ
đạo giải quyết./.