QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẪU GIÁO HOA HỒNG 4, XÃ TÂN
ĐÔNG HIỆP, HUYỆN DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 64/2007/QĐ-UBND, ngày 04/7/2007 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Quy định bồi
thường về hành lang bảo vệ đường bộ:
Áp dụng theo Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi
thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB) như sau:
- Không xem xét bồi thường đối với đất thuộc hành
lang bảo vệ đường bộ đã được Nhà nước xác lập trước 15/10/1993 (Thời điểm Luật
Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành).
- Không xét bồi thường đối với đất thuộc hành lang
bảo vệ đường bộ trong các trường hợp được Nhà nước giao đất, cấp, cho thuê từ
quỹ đất công (có hoặc không có thu tiền sử dụng đất), được Nhà nước bán hóa giá
nhà thuộc sở hữu nhà nước mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất đã được trừ diện tích hành lang bảo vệ đường bộ.
- Giá bồi thường đất hành lang bảo vệ (HLBV) đường
bộ được áp dụng theo nguyên tắc sau:
+ Đất HLBV đường bộ liền kề với đất nông nghiệp hoặc
đất phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở thì bồi thường theo giá đất nông
nghiệp.
+ Đất HLBV đường bộ liền kề với đất ở được bồi thường
theo giá đất ở nhưng tổng diện tích của cả thửa đất không được vượt định mức
đất ở theo quy định tại thời điểm giao đất, nếu chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì theo quy định mức đất ở lúc bồi thường giải tỏa.
Trường hợp vượt hạn mức đất ở thì phần vượt định mức được bồi thường theo giá
đất nông nghiệp.
Chương II
PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ
ĐẤT
Điều 2. Điều kiện để
được bồi thường, hỗ trợ về đất (theo Điều 8, Chương II, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
(gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường về đất khi có một
trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận QSDĐ theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng
đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính
phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký
ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng,
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được
Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà
ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu
hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này, nhưng đất
đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này nhưng đất đã được
sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo
vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm
mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người
sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân
sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp
từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 3. Hạn mức đất ở (thổ cư) được bồi thường:
1. Đất ở (thổ cư) của hộ gia đình,
cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và
diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc
chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
2. Hạn mức đất ở (thổ cư) được bồi
thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi thì tính hạn mức theo quy định tại thời
điểm giao đất.
3. Đối với những hộ chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng tối đa
không quá 300m2 cho mỗi hộ.
4. Riêng những hộ sử dụng đất ở (thổ
cư) kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá hạn mức đất ở,
nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích vượt
hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
Điều 4. Phương thức bồi thường: (Áp dụng theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính)
1. Đất có đủ điều kiện bồi thường theo
quy định tại Điều 1 và đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất thì được bồi
thường 100% theo giá quy định, nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất
thì trừ thuế chuyển QSDĐ 4% đối với đất ở, 2% đối với đất nông nghiệp và phí
trước bạ 1% đối với các loại đất.
* Riêng đối với đất ở đủ điều kiện
bồi thường theo quy định tại khoản 8, Điều 1 thì được bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993
đến ngày 01/7/2004: đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định
(trừ tiền sử dụng đất (SDĐ) 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp
thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền SDĐ 2% và lệ
phí trước bạ 1%).
+ Sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004:
thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất nông
nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp:
Vẫn được xem xét bồi thường theo các
tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả được thực hiện khi cấp có thẩm
quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi sự giải quyết việc
tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải tỏa theo quy định để phục
vụ xây dựng công trình.
2. Đối với các doanh nghiệp, công ty,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
a) Nếu đất đã giao hoặc cho thuê nhưng
không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất
công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường
về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Nếu đất đã được giao (hoặc chuyển
nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công bằng nguồn vốn không
thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường về đất theo đơn giá quy định;
c) Đất có nguồn gốc đất công do chính
quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để
sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi
phạm vi giải tỏa.
3. Đối với các công trình văn hoá,
di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,…sẽ do Tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
4. Đối với nghĩa địa, đất các công
trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ
xét bồi thường tài sản trên đất.
Điều 5. Đơn giá bồi thường
Áp dụng theo Quyết định số
267/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban
hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời có xem xét
hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Đất thổ cư: 1.000.000 đ/m².
2. Đất nông nghiệp, lâm nghiệp: 320.000 đ/m2.
Chương III
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều 6. Quy định chung:
Áp dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND
ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về giá bồi
thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi Nhà
nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ cụ
thể như sau:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp,
hợp lệ:
a) Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá
quy định.
b) Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị
định 197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ
bằng 80% theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không
hợp pháp, không hợp lệ:
a) Nhà ở, công trình xây dựng được
xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, đã công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đã cắm mốc thì không được bồi thường mà chỉ xem xét hỗ trợ tiền công phá
dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét
đề xuất của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).
b) Nhà ở, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP,
mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được
phép xây dựng thì không được bồi thường, không hỗ trợ, người có công trình xây
dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một
phần:
a) Nếu phần diện tích còn lại không
còn sử dụng được nữa thì được bồi thường toàn bộ công trình theo quy định.
b) Nếu phần còn lại sử dụng được thì
được tính bồi thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được
trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị đã được bồi thường.
4. Nhà, công trình của các doanh nghiệp:
- Bồi thường theo giá trị còn lại của
nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không
quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
Điều 7. Đơn giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái
bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát,
trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái
bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát,
trát cao cấp): 2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái
bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát,
trát cao cấp): 2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái
BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái
ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch
(vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Loại III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở
xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại
nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác
gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa:
mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m²
xây dựng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có gác gỗ,
mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch
men hoặc hoa: mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IV C: Loại trệt, cột xây gạch
hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu, hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót,
ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole, fibro
xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc xi
măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm dương,
tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m² xây
dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu,
tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
Điều 8. Đơn giá bồi thường nhà xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho
Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại
I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo
gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m²
xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại
III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m² xây dựng.
5. Chi phí di dời nguyên vật liệu và
sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do Tổ kiểm
kê giải tỏa trực tiếp xác định.
6. Chi phí di dời máy móc thiết bị
công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng
tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
Điều 9. Đơn giá bồi thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m³ (xây độc lập)
nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm: 100.000
đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng
heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các loại khác còn lại 150.000 đ/m².
- Chuồng
trại chăn nuôi gia súc khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Þ < 150 cm: 1.000.000
đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000
đ/cái.
- Giếng khoan công nghiệp F
114, sâu 60m trở lên: 15.000.000 đ/cái
- Giếng khoan công nghiệp F
140, sâu 60m trở lên: 20.000.000 đ/cái
- Điện kế: 1.500.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ: 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ: 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ: 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân bê tông (BT) nhựa nóng: 120.000
đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan
sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng:
40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô
trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng
(hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố:
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000
đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời):
25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời:
15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa: 15.000 đ/m dài.
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2 (hỗ
trợ tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ
hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá
ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ trợ
thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được Tổ chuyên viên tính toán bồi thường theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở lên : 5.000 đ/md
- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở lên : 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước F (10-20)cm : 15.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước < 100
cm : 40.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước > 100
cm : 120.000 đ/m.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao
< 1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole,
ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép cao
từ 4m đến 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác: 70.000
đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ (hỗ
trợ di dời)
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT phi 100cm: 140.000 đ/m (xây
dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000 đ/cái.
- Kết cấu bê tông cốt thép: 1.200.000 đ/m3.
- Ao nuôi các loại: 50.000 đ/m3
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình, chiều
cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác
không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo
giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy
theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội đồng
bồi thường giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Chương IV
BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI VÀ
HOA MÀU
(Áp dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của
UBND tỉnh Bình Dương)
* Đối với những cây trồng không có trong Quyết định
thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
Điều 10. Cây ngắn ngày:
Lúa: 2.000 đ/m2
Mía:
Vụ 1: 3.000 đ/m2,
Vụ 2: 2.500 đ/m2,
Vụ 3: 2.000 đ/m2.
Đậu các loại: 1.750 đ/m2
Mì, bắp, khoai củ các loại: 1.000 đ/m2
Rau gia vị: 3.000 đ/m2
Rau cải các loại: 2.500 đ/m2
Cây thuốc nam: 4.000 đ/m2
Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch: 5.000 đ/m2
+ Đang thu hoạch: 10.000 đ/m2
Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000 đ/cây
Điều 11. Cây công
nghiệp:
1. Cây cao su (Mật độ tối đa 555 cây/ha):
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 35.000 đ/cây
Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/cây
Trên 5 năm đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây
Trên 10 năm tuổi : 150.000 đ/cây
2. Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây/ha):
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây
Trên 2 năm đến 4 năm tuổi : 50.000 đ/cây
Trên 4 năm đến 6 năm tuổi : 90.000 đ/cây
Trên 6 năm đến 20 năm tuổi : 140.000 đ/cây
Trên 20 năm tuổi : 50.000 đ/cây
3. Cây tiêu (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng
cây tạp):
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây
Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/cây
Trên 5 năm đến 15 năm tuổi : 120.000 đ/cây
Trên 15 năm tuổi : 50.000 đ/cây
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000 đ/nọc,
nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc).
4. Cây cà phê:
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây
Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây
Trên 5 năm đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây
Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây
5. Cây lài, trà:
Từ 1 đến 3 năm tuổi : 5.000 đ/cây
Từ 4 đến 8 năm tuổi : 12.000 đ/cây
Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây
Điều 12. Cây ăn trái:
1. Cây măng cụt:
Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây
Trên 3 năm đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây
Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 1.500.000 đ/cây
Trên 10 năm tuổi : 2.000.000 đ/cây
2. Cây sầu riêng:
Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây
Trên 3 năm đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây
Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 600.000 đ/cây
Trên 10 năm tuổi : 1.000.000 đ/cây
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép được
nhân thêm với hệ số là 1,5.
3. Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi, dâu,
bơ, xoài, vú sữa:
Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000 đ/cây
Từ 4 đến 8 năm tuổi : 100.000 đ/cây
Trên 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây
4. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quít, hồng
quân, thanh long, sabôchê:
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 30.000 đ/cây
Từ 3 đến 6 năm tuổi : 60.000 đ/cây
Trên 6 năm tuổi : 100.000 đ/cây
5. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơri, cóc, si
rô:
Từ 1 đến 2 năm tuổi : 20.000 đ/cây
Từ 3 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây
Trên 5 năm tuổi : 70.000 đ/cây
6. Đu đủ, chuối (Mật độ tối đa 2.000 cây/ha):
Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 1.000 đ/cây
Chưa thu hoạch : 6.000 đ/cây
Đang thu hoạch : 15.000 đ/cây
7. Thơm (Mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha)
Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 200 đ/cây
Chưa thu hoạch : 1.000 đ/bụi
Đang thu hoạch : 2.500 đ/bụi
8. Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu, phượng,
trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong đơn giá:
30.000 đ/cây
Điều 13. Cây lấy gỗ:
1. Tre:
Dưới 1 năm tuổi : 2.000 đ/cây
Từ 1 năm đến 2 năm tuổi : 5.000 đ/cây
Trên 2 năm tuổi : 6.000 đ/cây
2. Lồ ô, tầm vông:
Dưới 1 năm tuổi : 1.500 đ/cây
Từ 1 năm đến 2 năm tuổi : 3.000 đ/cây
Trên 2 năm tuổi : 5.000 đ/cây
3. Trúc:
Dưới 1 năm tuổi : 200 đ/cây
Từ 1 năm đến 2 năm : 800 đ/cây
Trên 2 năm tuổi : 1.500 đ/cây
4. Bạch đàn, tràm, lồng mức (Mật độ tối đa 2.500
cây/ha), xà cừ (Mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường, xà cừ:
+ Dưới 1 năm tuổi : 2.000 đ/cây.
+ Từ 1 năm tuổi và có đường kính < 10cm :
8.000 đ/cây.
Đường kính từ 10cm đến 20cm : 20.000 đ/cây.
Đường kính trên 20cm : 50.000 đ/cây.
Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh (trồng dưới đất):
+ Cỏ lá gừng : 6.000 đ/m2.
+ Cỏ lông heo : 20.000 đ/m2.
+ Bông trang thường, phát tài, chuổi ngọc… :
15.000 đ/cây.
+ Mai cảnh:
- Từ 1 - 5 năm : 15.000 đ/cây.
- Từ 5 năm trở lên : 60.000 đ/cây.
+ Di dời các loại cây kiểng trồng dưới đất: Thiên
tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy,…50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở lên).
Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
Điều 14. Chính sách hỗ
trợ đối với các hộ giải tỏa trắng:
Được hưởng các khoản hỗ trợ sau:
1. Trợ cấp để ổn định đời sống: 1.000.000 đ/nhân
khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có giấy chứng nhận của
cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ
trang, Anh hùng Lao động 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương binh bậc 1/4 đến 4/4, gia đình liệt sĩ:
3.000.000 đ/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đ/hộ.
2. Trợ cấp để di dời:
a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mỗi hộ 1.000.000 đồng đối với nhà cấp 4
trở xuống và 2.000.000 đồng đối với nhà cấp 3 trở lên.
b) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường
đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực
tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c) Người bị thu hồi đất ở, không còn
chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư),
được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ
cụ thể sẽ do Hội đồng giải phóng mặt bằng đề xuất lên Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Hỗ trợ do ngừng sản xuất kinh doanh:
Đối với hộ kinh doanh theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về đăng ký
kinh doanh (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):
- Hộ có doanh thu thấp dưới 10.000.000
đồng/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 06 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đồng/tháng
trở lên hỗ trợ theo thực lãi trong 06 tháng nhưng mức thấp nhất không dưới 6
triệu đồng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo mức
trung bình các tháng của năm gần nhất, theo xác định của Chi cục Thuế nơi hộ
sản xuất kinh doanh.
- Đối với các doanh nghiệp thì được
hỗ trợ do ngừng sản xuất bằng 03 tháng lương cơ bản tính theo số lao động đã
đăng ký bảo hiểm.
4. Đối với cơ quan, tổ chức chính trị
xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo
dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5. Người đang sử dụng nhà thuộc sở
hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà
nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà
đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một phần,
người thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước (phần này Hội đồng giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với đơn vị cho
thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích sửa chữa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
6. Trợ cấp chi phí đào tạo nghề nghiệp:
Đối với những hộ sinh sống bằng nghề
nông trực tiếp tại khu đất bị giải tỏa thì được trợ cấp chi phí đào tạo nghề
nghiệp cho mỗi lao động nông nghiệp (từ 16 tuổi trở lên) 2.000.000đ căn cứ theo
sổ hộ khẩu và xác nhận của chính quyền địa phương.
Điều 15. Chính sách tái định cư:
- Các hộ có đất ở bị giải tỏa trắng
hoặc diện tích đất ở sau khi bị thu hồi còn lại nhỏ hơn 40m2 thì được
bố trí 01 suất đất tái định cư (không phải nộp tiền sử dụng đất).
- Đối với những hộ đã xây dựng nhà
ở trên đất nông nghiệp, khi nhận đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà
nước theo quy định.
- Đối với các hộ dân bị giải tỏa trắng
có khả năng tự tìm nơi ở mới thì được nhận tiền thay đất tái định cư là:
1.000.000 đ/m2.
Mỗi định suất tại khu tái định cư
là 100m2.
Vị trí nhận tái định cư tùy thuộc vào vị trí đất
bị giải tỏa để có sự tương ứng về khả năng sinh lợi.
Các khoản phí và lệ phí (đối với hộ có đất nông nghiệp
bị thu hồi được bố trí tái định cư) do hộ dân nộp theo quy định của Nhà nước.
Các chính sách về tái định cư không
áp cho các trường hợp đối tượng bị thu hồi đất là các tổ chức, doanh nghiệp.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
(Điều
37, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
Điều 16. Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định ở Điều 37, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và
đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp: cưỡng chế buộc
phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ
(theo Điều 47, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Chương VI
KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
(Điều
49, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
Điều 17. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo
quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại
và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật
Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và pháp luật khiếu nại tố cáo.
2. Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu
nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất
đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.