ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2024/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 03
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 18/01/2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở,
Luật Kinh doanh bất động, Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29/6/2024;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Điện lực về an toàn điện; Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ
sửa đổi một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất;
Căn cứ Kết luận số
3325-KL/TU ngày 30/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương ban hành Quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1402/TTr-STNMT ngày 22/8/2024 và Công
văn số 8176/STNMT-CSĐĐ ngày 10/9/2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Các
nội dung không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định của Luật
Đất đai năm 2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2024 và thay thế Quyết định số
16/2023/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 của UBND tỉnh ban hành Quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 Quyết định;
- Thủ tướng Chính phủ; (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy; (để b/c);
- Thường Trực HĐND tỉnh; (để b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các huyện, thị, thành ủy;
- TTr HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu: VT, KTTC.
QDGPMB 24-3
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Thi
|
QUY
ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 63/2024/QĐ-UBND ngày 03/10/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
chi tiết khoản 2 Điều 104, khoản 2 Điều 108, khoản 5 Điều 109, khoản 7 Điều
111, khoản 10 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024 (sau đây viết tắt là Luật Đất
đai); khoản 3 Điều 4, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, khoản 2 Điều
17, khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 6 Điều 20, khoản 2 Điều 21, khoản 3
Điều 22, khoản 2 Điều 23, khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây viết tắt là Nghị định số
88/2024/NĐ-CP); khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ- CP ngày 21/4/2020 của Chính
phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây
viết tắt là Nghị định số 51/2020/NĐ-CP) và một số quy định cụ thể khác về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước
thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai,
thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công
tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
2. Người có đất thu
hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác
có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương
II
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
3. Quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu
hồi tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Tỷ lệ quy đổi bồi
thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi được xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
Tbt: Giá
trị tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp một lần của thửa đất có mục
đích sử dụng khác với loại đất thu hồi (Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP);
Tth: Số
tiền bồi thường về đất của loại đất thu hồi;
Tqđ: Tỷ lệ quy đổi phải
≤ 1.
2. Việc bồi thường
bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho người có đất thu hồi
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người bị thu hồi
đất có nhu cầu bồi thường bằng đất khác có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi;
b) Trên địa bàn cấp
xã nơi có đất thu hồi có điều kiện về quỹ đất có mục đích sử dụng khác đã hoàn
thành giải phóng mặt bằng và đầu tư hoàn chỉnh về hạ tầng theo quy hoạch được
phê duyệt;
c) Người có đất bị
thu hồi thuộc đối tượng và đáp ứng các điều kiện được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất đối với loại đất được bồi thường có mục đích khác theo quy định của
Luật Đất đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) căn cứ tình hình
thực tế để quyết định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với mục
đích sử dụng của loại đất thu hồi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố có quỹ nhà ở tái định cư và người có đất thu
hồi có nhu cầu về nhà ở thì UBND cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất
Thanh Hóa báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng dự án cụ thể.
Điều 4. Bồi thường
thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm
hạn chế khả năng sử dụng đất quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
51/2020/NĐ -CP, khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Nhà ở, công trình
xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất được tạo lập hợp pháp nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không nếu
không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật về
điện lực thì chủ sở hữu được bồi thường thiệt hại một (01) lần đối với tài sản
gắn liền với đất thuộc phạm vi hành lang. Mức bồi thường thiệt hại bằng 70% đơn
giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà ở, công trình xây dựng do UBND tỉnh quy
định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Mức bồi thường
thiệt hại đối với diện tích đất đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều
95 Luật Đất đai nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không bị hạn chế khả năng sử dụng được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Đối với đất ở bằng
50% mức bồi thường thu hồi đất ở;
b) Đối với các loại
đất khác trong cùng thửa đất ở bằng 50% mức bồi thường thu hồi của loại đất đó;
c) Đối với đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng p hòng hộ bằng 50% mức bồi thường thu
hồi của loại đất đó.
3. Đối với các trường
hợp không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này, tùy mức độ ảnh hưởng và tính chất
của công trình, UBND tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ
thể.
Điều 5. Quy định việc
hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở đối với trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc nhiều cặp vợ chồng
cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi tại khoản 10 Điều 111 Luật Đất
đai
1. Trường hợp trong
hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một
thửa đất ở bị thu hồi, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng
theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền
sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để
giao riêng cho từng hộ gia đình một lô đất thì được hỗ trợ để giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất đủ cho mỗi hộ một (01) lô, diện tích không vượt quá hạn mức
giao đất ở tại địa phương theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Việc hỗ trợ bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì UBND cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ
đất Thanh Hóa báo cáo UBND tỉnh quyết định đối với từng dự án cụ thể.
Điều 6. Bồi thường
thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Mức bồi thường
nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai
bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại cộng với
một khoản tiền bằng 20% theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng đó,
nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị
thiệt hại.
Giá trị hiện có của
nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên
ngành thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổ
chức lập phương án bồi thường thiệt hại theo thực tế, trình cơ quan quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Bồi thường,
hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều
15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Đối với mồ mả
trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao gồm:
chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan
trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của
địa phương, mức bồi thường như sau:
a) Mộ có chủ đã cải
táng: 10.000.000 đồng/mộ;
b) Mộ có chủ chưa cải
táng tính đến thời điểm kiểm kê < 36 tháng: 15.000.000 đồng/mộ;
c) Mộ có chủ chưa cải
táng tính đến thời điểm kiểm kê ≥ 36 tháng: 12.000.000 đồng/mộ;
d) Mộ vô chủ đã cải
táng: 3.000.000 đồng/mộ;
đ) Mộ vô chủ chưa cải
táng: 6.000.000 đồng/mộ.
2. Trường hợp tự thu
xếp di dời mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì ngoài mức bồi thường quy định
tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ 5.000.000 đồng/mộ đối với mộ phải di
chuyển thuộc địa bàn thành phố, thị xã; 3.000.000 đồng/mộ đối với mộ phải di
chuyển thuộc các địa bàn còn lại. Việc hỗ trợ được thực hiện sau khi có xác
nhận của UBND cấp xã hoặc tổ chức có liên quan nơi tiếp nhận.
3. Trường hợp mộ đã
được xây trát, ốp lát thì ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều này còn được bồi thường khối lượng xây trát, ốp lát theo đơn giá
bồi thường tài sản, vật kiến trúc do UBND tỉnh ban hành.
Điều 8. Mức bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cho người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường
đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép,
nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn giá xây
dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Điều 9. Bồi thường
chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều
104 Luật Đất đai
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở hoặc thu hồi một
phần diện tích thửa đất ở (hộ lùi) mà phải phá dỡ nhà chính thì được bồi thường
chi phí di chuyển tài sản, cụ thể: Di chuyển trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa được
bồi thường 5.000.000 đồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác được bồi thường
8.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì
được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp
phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, còn được bồi thường đối
với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ kết quả kiểm kê, đơn giá xây dựng
công trình tỉnh Thanh Hóa và định mức lắp đặt thuộc chuyên ngành, lập phương
án, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều
10. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ,
chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
Trường hợp chi phí
đầu tư vào đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định, thì đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ các khoản chi
phí đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ; hiện trạng và thời gian đã sử dụng để tổ chức xác định, đề
xuất khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại, trình UBND cấp huyện phê duyệt cho
từng trường hợp cụ thể.
Điều
11. Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 19 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và
diện tích thu hồi không thấp hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy
định của UBND tỉnh thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng. Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo tẻ/01 tháng theo thời giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
2. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường hoặc do nhận giao
khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp,
hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất mà việc thu hồi
đất ảnh hưởng đến đời sống của người bị thu hồi đất thì UBND cấp huyện hoặc
Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa báo cáo UBND tỉnh quyết định việc hỗ trợ
đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều
12. Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại
khoản 6 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 và đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất, kinh doanh bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu
nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế
được xác định là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường
quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp
đồng giao khoán sử dụng đất thì UBND cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ
đất Thanh Hóa báo cáo UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ ổn định sản xuất cho phù
hợp với từng dự án cụ thể.
3. Thời gian chi trả
tiền hỗ trợ: Chi trả một lần sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều
13. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai, khoản
3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân quy định điểm a, điểm b khoản 1
Điều 109 Luật Đất đai thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo hình thức hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương
theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.
2. Khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân quy định điểm c, điểm d khoản 1
Điều 109 Luật Đất đai thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo hình thức hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất nông
nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai.
Điều
14. Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 23,
khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ
tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo
chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ
để tự lo chỗ ở.
Mức hỗ trợ bằng suất
đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung. Suất đầu
tư hạ tầng được xác định theo từng dự án tái định cư cụ thể được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhưng tối đa không vượt suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng công bố.
Trường hợp dự án không có suất vốn đầu tư d o Bộ Xây dựng công bố thì xác định
theo dự toán đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. UBND
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức xác định và phê duyệt giá trị hỗ trợ.
2. Hỗ trợ đối với
người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất
thu hồi, cụ thể như sau:
a) Trường hợp người
đang sử dụng nhà ở có nhu cầu thuê nhà ở, mua nhà ở và địa phương cấp huyện có
quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì UBND cấp huyện hoặc
Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa báo cáo UBND tỉnh xử lý đối với từng dự
án cụ thể;
b) Trường hợp người
đang sử dụng nhà ở có nhu cầu và địa phương cấp huyện có quỹ đất ở thì được
UBND cấp huyện xem xét giao một lô đất ở có thu tiền sử dụng đất, diện tích
không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương theo quy định của UBND tỉnh
tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Trường hợp tự lo
chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền, cụ thể như sau: Địa bàn thành phố Thanh Hóa,
thành phố Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn mức hỗ trợ là 24.000.000 đồng/hộ; địa
bàn thị xã Bỉm Sơn mức hỗ trợ là 18.000.000 đồng/hộ; các địa bàn còn lại mức hỗ
trợ là 12.000.000 đồng/hộ.
Điều
15. Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn quy định tại khoản 2
Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Hỗ trợ bằng 100%
chi phí để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình
xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến
thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn đối với công trình nhà ở riêng
lẻ nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị bồi thường và giá trị hỗ trợ
không quá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).
2. Hỗ trợ bằng 50%
chi phí để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình
xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến
thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn đối với các trường hợp khác
nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 30% giá trị bồi thường và giá trị hỗ trợ
không quá 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng).
3. Chi phí để tháo
dỡ, phá dỡ, di dời tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập trình UBND cấp
huyện phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai
1. Nhà, công trình
xây dựng không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của
đất, nhà và công trình xây dựng được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định hoặc nhà, công trình khác xây
dựng trên đất được bồi thường về đất nhưng xây dựng không đúng mục đích sử dụng
đất, xây dựng trước ngày 01/7/2014; tại thời điểm xây dựng không vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai
và cắm mốc giới và không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì
được hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường theo quy định của UBND tỉnh;
b) Xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định hoặc nhà, công trình xây dựng
trên đất được bồi thường về đất nhưng xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất,
xây dựng trước ngày 01/7/2014 mà khi xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới
thì UBND cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa báo cáo UBND
tỉnh xử lý cho từng trường hợp cụ thể;
c) Xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định hoặc nhà, công trình xây dựng
trên đất được bồi thường về đất xây dựng sau ngày 01/7/2014; tại thời điểm xây
dựng không vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới và không có văn bản xử lý, ngăn chặn
của cấp có thẩm quyền thì UBND cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất
Thanh Hóa báo cáo UBND tỉnh xử lý cho từng trường hợp cụ thể;
d) Trường hợp khi xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng
hoặc có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì không được hỗ trợ.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất mà không còn chỗ ở khác
trên địa bàn thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc Khu kinh tế Nghi Sơn hoặc địa
bàn xã, thị trấn tại các huyện còn lại, trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở
mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, cụ thể như sau:
a) Địa bàn thành phố
Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn, mức hỗ trợ là 4.000.000
đồng/tháng/hộ; thời gian hỗ trợ theo thực tế, nhưng tối đa là 06 tháng;
b) Địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ; thời gian hỗ trợ theo thực tế,
nhưng tối đa là 06 tháng;
c) Các địa bàn còn
lại, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ; thời gian hỗ trợ theo thực tế,
nhưng tối đa là 06 tháng;
d) Trường hợp thu hồi
một phần diện tích (hộ lùi), nhưng phải phá dỡ nhà chính, trong thời gian chờ
xây lại phải thuê nhà hoặc làm nhà tạm thì mức hỗ trợ đối với các địa bàn theo
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này.
Điều
17. Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
1. Suất tái định cư
tối thiểu bằng đất ở được quy định như sau:
a) Địa bàn phường
thuộc thị xã, thành phố là 50 m2;
b) Địa bàn xã (thuộc
thị xã, thành phố), thị trấn (thuộc huyện) là 60 m2;
c) Địa bàn Khu kinh
tế Nghi Sơn là 80 m2;
d) Địa bàn xã miền
núi là 120 m2
(xã miền
núi được xác định theo các quy định của Ủy ban Dân tộc hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao);
đ) Địa bàn xã còn lại
là 70 m2.
2. Suất tái định cư
tối thiểu bằng tiền được tính bằng diện tích suất tái định cư tối thiểu quy
định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với giá đất theo bảng giá đất tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 3
Điều 111 Luật Đất đai.
3. Suất tái định cư
tối thiểu bằng nhà ở được xác định theo quy định của pháp luật về nhà ở. UBND
cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa báo cáo UBND tỉnh xem xét
quyết định đối với từng dự án cụ thể.
Điều
18. Cơ chế thưởng đối với người có đất ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời
hạn theo quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai
1. Người có đất ở thu
hồi nếu bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định của pháp luật thì được
thưởng:
a) Mức thưởng là
5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) đối với trường hợp bàn giao mặt bằng
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 22 Quy định này;
b) Mức thưởng là
3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) đối với trường hợp bàn giao mặt bằng
trong thời hạn từ 06 đến 10 ngày kể từ ngày nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 22 Quy định này.
2. Kinh phí thưởng
được phê duyệt và chi trả sau khi người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng cho
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Kinh phí thưởng được
sử dụng bằng nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các công trình,
dự án.
Chương
III
TRÌNH
TỰ VÀ THỦ TỤC
Điều
19. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1. UBND cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành và Quy định này.
2. Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị,
tổ chức sau đây:
a) Trung tâm phát
triển quỹ đất Thanh Hóa; Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện;
b) Đơn vị, tổ chức
khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Đối với các dự án
do UBND cấp huyện làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên, gồm: đại diện lãnh đạo và chuyên
viên các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng
Tài chính - Kế hoạch; Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị; Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế; Phòng Tư pháp; Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng); Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp (đối với dự án thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn); đại diện UBND cấp xã nơi có
đất thu hồi; đại diện chủ đầu tư; đại diện người có đất thu hồi từ một đến hai
người; một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp
với thực tế ở địa phương. Đại diện Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp huyện và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội khác được mời tham dự họp
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giám sát.
- Đối với các dự án
do Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa có trách nhiệm thành lập hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
do Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa làm Chủ tịch hội đồng, Phó
Chủ tịch UBND cấp huyện làm Phó Chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm đại diện
các phòng thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa, các phòng thuộc UBND
cấp huyện, đại diện UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, đại diện chủ đầu tư dự án,
đại diện người có đất thu hồi và một số thành viên khác cho phù hợp với thực tế
ở địa phương. Đại diện Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và
đại diện các tổ chức chính trị - xã hội khác được mời tham dự họp Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư để giám sát.
Điều
20. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi thông
báo thu hồi đất được ban hành, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người
có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau
đây:
a) Mục đích, ý nghĩa,
tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu
hồi;
b) Các quy định của
Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
c) Dự kiến nội dung
kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Dự kiến khu vực
tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.
2. Thông báo thu hồi
đất.
a) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập hồ sơ
theo quy định, trình UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông
báo thu hồi đất;
b) Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, lập hồ sơ, trình UBND cấp
huyện ban hành thông báo thu hồi đất;
c) UBND cấp huyện ký
ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất có hiệu lực 12 tháng tính
từ ngày ban hành;
d) UBND cấp xã nơi có
đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có),
đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên
địa bàn quản lý tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp không liên
lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có)
thì UBND cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thông báo trên một trong các báo hàng ngày
của trung ương và của tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát
thanh hoặc truyền hình của trung ương và của tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên
tiếp; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi, đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện trong
suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu
hồi đất lại;
Việc gửi thông báo
thu hồi đất và niêm yết thông báo thu hồi đất phải được lập thành biên bản, có
xác nhận của UBND cấp xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Thông báo thời
gian thu thập hồ sơ pháp lý, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn
liền với đất.
a) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập thông báo về việc thu
thập hồ sơ pháp lý, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với
đất (mẫu số 2) và phối hợp với UBND cấp xã gửi cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Trường hợp không
gửi được thông báo được cho người có đất thu hồi hoặc người sử dụng đất không
nhận thông báo thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư gửi thông báo bằng đường bưu điện (gửi thư bảo đảm) và phối hợp với
UBND cấp xã thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên hệ
thống truyền thanh của cấp xã 03 lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày.
4. Tổ chức điều tra,
khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích
đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi.
a) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm chuẩn bị các
loại hồ sơ, biểu mẫu phục vụ cho công tác đo đạc, kiểm đếm trên thực địa: biên
bản đo đạc, kiểm đếm (mẫu số 3); biên bản không
chấp hành đo đạc, kiểm đếm (mẫu số 4);
b) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối hợp với UBND
cấp xã, các đơn vị liên quan và người có đất thu hồi thực hiện việc điều tra,
khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích
đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong phạm vi khu đất thu hồi thực hiện dự án.
Lập biên bản ghi nhận
khi người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi không
chấp hành ký biên bản đo đạc, kiểm đếm, làm cơ sở cho công tác cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc.
5. Quyết định cưỡng
chế kiểm đếm bắt buộc.
a) Trường hợp người
có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi không phối hợp với
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng
thuận trong thực hiện. Việc vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời
gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng biên bản, có xác nhận của các thành
viên tham gia;
b) Quá thời hạn 10
ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư chuẩn bị hồ sơ, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc;
c) Sau khi nhận được
hồ sơ của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban
hành quyết định kiểm đếm bắt buộc;
d) Sau khi Chủ tịch
UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đ ếm bắt buộc, đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã triển
khai thực hiện công tác đo đạc, kiểm đếm theo quy định. Trường hợp người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi không chấp hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc, thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phối hợp với UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức vận động, thuyết phục người có đất thu hồi chấp hành thực hiện.
Việc vận động, thuyết phục phải được thể hiện bằng biên bản, có xác nhận của
các thành viên tham gia;
đ) Trường hợp người
có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi không chấp hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi được vận động, thuyết phục thì đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuẩn bị hồ sơ, trình
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc;
e) Sau khi nhận được
hồ sơ của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thành lập
Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc. Thành phần Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
6. Cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
a) Ban cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc giao quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
cho người bị cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết
định cưỡng chế hoặc vắng mặt thì lập biên bản. Quyết định cưỡng chế phải được
niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi và được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp
xã.
b) Ban cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc vận động, thuyết phục , đối thoại với người bị cưỡng chế trong
thời hạn 05 ngày làm việc và phải được thể hiện bằng biên bản, có xác nhận của
các thành viên tham gia. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế
kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và tiến hành kiểm đếm theo
quy định.
Trường hợp người bị
cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt
buộc tổ chức lực lượng, phương tiện cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa
đất cần kiểm đếm mà không cần sự cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản. Việc kiểm đếm phải được lập thành văn bản.
c) Ban cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc có quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan
phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm; trường hợp
không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện
pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất
cưỡng chế.
d) Ban cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp huyện tham gia giám sát
việc cưỡng chế.
đ) Công an cấp huyện
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Công an cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo với Công an tỉnh các nội dung vượt thẩm quyền theo quy
định.
7. Chuẩn bị các điều
kiện để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
a) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập danh sách các hộ gia
đình, cá nhân (kèm theo hồ sơ đo đạc, kiểm đếm; hồ sơ pháp lý…) gửi UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi để xác định các nội dung sau:
- Xác nhận nguồn gốc,
thời điểm bắt đầu sử dụng đất đối với các trường hợp sử dụng đất không có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất
đai; các trường hợp sử dụng đất nhưng diện tích đo đạc thực tế khác với diện tí
ch ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng
đất;
- Xác định nguồn gốc
đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; tình trạng tranh chấp, mục
đích sử dụng đất như: diện tích đất đang sử dụng làm nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt đời sống gắn liền với nhà ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
và các mục đích khác;
- Xác định người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, nguyện vọng tái
định cư, chuyển đổi nghề;
b) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm gửi văn bản
cung cấp thông tin kèm theo các hồ sơ có liên quan đến Chi cục Thuế khu vực để
thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người có đất thu hồi.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có văn bản, Chi cục Thuế khu vực phải
hoàn thành việc xác định nghĩa vụ tài chính của người có đất thu hồi.
8. Xác định giá đất
cụ thể để tính tiền bồi thường về đất.
a) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuẩn bị hồ sơ đề nghị Chủ
tịch UBND cấp huyện tổ chức xác định, phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi
thường đối với các thửa đất thuộc phạm vi thực hiện dự án;
b) Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, Phòng Tài nguyên Môi
trường cấp huyện được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất
cụ thể.
9. Lập, niêm yết công
khai và tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi niêm
yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30
ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý
kiến bằng văn bản.
Việc tổ chức lấy ý
kiến phải được lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý
kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện UBND
cấp xã, đại diện những người c ó đất thu hồi.
Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án, trình cơ quan có thẩm
quyền.
Điều
21. Hồ sơ, trình tự thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
1. Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã hoàn chỉnh và các hồ sơ liên quan kèm theo đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định.
2. Thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
a) Phòng Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế và các phòng, đơn vị liên quan (nếu có) thực hiện thẩm định;
b) Thời gian thẩm
định không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đề nghị của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
3. Quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong thời hạn không
quá 03 ngày kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, UBND cấp huyện có trách
nhiệm ký ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Điều
22. Phổ biến niêm yết công khai và thực hiện quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với
UBND cấp xã tổ chức phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc phổ biến, niêm yết công khai phải
được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, trưởng thôn
(phố).
2. Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời
gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu
hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Việc gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập biên bản, có xác
nhận của UBND cấp xã, trưởng thôn (phố).
Trường hợp người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền đất không nhận phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (hoặc vắng mặt) thì thực hiện gửi bằng thư bảo đảm qua
đường bưu điện; phối hợp với UBND cấp xã thực hiện thông báo trên các phương
tiện đại chúng, đồng thời lập biên bản xác nhận, làm cơ sở giải quyết các vấn
đề có liên quan theo quy định.
3. Thực hiện chi trả
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
a) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
có hiệu lực thi hành, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; quản lý và bàn giao
diện tích đất đã giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư dự án theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
b) UBND cấp huyện
thực hiện giao đất ở tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
theo phương án tái định cư được phê duyệt;
c) Người có đất thu
hồi khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm bàn giao bản
gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với
đất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính
theo quy định; thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ trên cơ sở thông báo của cơ quan thuế (nếu có) và trong thời hạn
không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, người có đất thu
hồi phải bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
4. Trường hợp người
có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ
được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ
phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ
trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi
thường, hỗ trợ.
Điều
23. Quyết định thu hồi đất
1. Đối với các trường
hợp theo quy định tại khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm lập hồ sơ, trình UBND cấp huyện ban hành quyết định thu
hồi đất.
2. Kết thúc thời gian
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp người có đất thu hồi
không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi
có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư vận động, thuyết phục trong thời gian 10 ngày để tạo sự đồng thuận trong
thực hiện.
Quá thời hạn 10 ngày
kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không
đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì UBND cấp huyện ban hành quyết định thu
hồi đất.
3. Trường hợp thu hồi
đất quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 84 Luật Đất đai thì UBND cấp
huyện nơi có đất thu hồi hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa có văn bản
báo cáo UBND tỉnh (kèm theo hồ sơ hoặc trích sao hồ sơ về dự án đầu tư phải thu
hồi đất quốc phòng, an ninh để phát triển kinh tế - xã hội và dự kiến thời gian
thu hồi đất), để UBND tỉnh gửi văn bản xin ý kiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc
Bộ trưởng Bộ Công an.
Trên cơ sở ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an,
UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Kết thúc việc chi
trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hồ sơ, gửi Văn phòng đăng ký đất đai
Thanh Hóa đối với đất của tổ chức hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp
huyện đối với đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện chỉnh lý biến động hoặc
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai theo quy định.
Hồ sơ gửi Văn phòng
đăng ký đất đai Thanh Hóa hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện
gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc); quyết định thu hồi đất và các
hồ sơ khác có liên quan.
2. Văn phòng đăng ký
đất đai Thanh Hóa hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện tiếp nhận
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện
tích của thửa đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp Nhà nước
thu hồi một phần diện tích của thửa đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì thực hiện xác nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc
cấp mới giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu; trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người được c ấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều
25. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Tổ chức vận động,
thuyết phục bàn giao đất.
Trường hợp người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự
đồng thuận trong thực hiện.
2. Việc tổ chức vận
động, thuyết phục bàn giao đất được tiến hành trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày hết thời gian bàn giao đất theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của UBND cấp huyện và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá
thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu
hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuẩn bị hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
3. Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và quyết định thành lập
Ban cưỡng chế thu hồi đất. Thành phần Ban cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai.
4. UBND cấp xã có
trách nhiệm thực hiện:
a) Chuyển giao quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cho người bị cưỡng chế. Trường
hợp người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì UBND
cấp xã lập biên bản;
b) Thực hiện niêm yết
công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất tại trụ sở UBND
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc niêm
yết công khai phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Ủy ban Mặt trận tổ
quốc cấp xã nơi có đất thu hồi.
5. Ban cưỡng chế thu
hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị
cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp
hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên
bản.
6. Trường hợp người
bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất
có trách nhiệm chủ trì , lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt
động cưỡng chế, trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Khi thực hiện
cưỡng chế thu hồi đất, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu
trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc cưỡng chế thu
hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.
8. Ban cưỡng chế thu
hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra
khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không
thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng
chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị
cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản,
tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định và thông báo cho người có tài
sản nhận lại tài sản. Chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách
nhiệm thanh toán.
9. Công an cấp huyện
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Công an cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo với Công an tỉnh các nội dung vượt thẩm quyền theo quy
định.
Điều
26. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo
Trong quá trình tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, trường hợp người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sử dụng
đất có khiếu nại về việc thu hồi đất; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; phương án bố trí tái định cư hoặc khởi kiện quyết định hành chính
thì trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện
quyết định hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính.
Trường hợp người có
đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sử dụng đất có tố cáo thì việc
giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
27. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các cấp và các đơn vị liên quan
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường.
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, hướng dẫn việc xác định diện tích
đất, loại đất, vị trí đất, điều kiện được hoặc không được bồi thường, hỗ trợ về
đất, làm cơ sở cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Nghiệm thu chất
lượng sản phẩm trích đo địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu
hồi đất theo quy định;
c) Chỉ đạo Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định; cung cấp thông tin liên quan đến
việc thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được
đăng ký để phục vụ công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
việc chỉ đạo kết quả thực hiện các nội dung công việc nêu trên.
2. Sở Xây dựng.
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, hướng dẫn, giải quyết các khó
khăn, vướng mắc về các chế độ, chính sách liên quan đến bồi thường thiệt hại về
nhà, tài sản, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất; bồi thường, hỗ trợ
di chuyển mồ mả; chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Giám đốc Sở Xây
dựng chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo kết quả
thực hiện các nội dung công việc nêu trên.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, hướng dẫn, giải quyết các khó
khăn, vướng mắc về các chế độ, chính sách liên quan đến bồi thường thiệt hại về
cây trồng, vật nuôi; xác định năng suất các loại cây trồng, giá trị hiện có của
vườn cây lâu năm, chi phí đầu tư vào đất, chi phí chăm sóc đến thời điểm thu
hồi đất của vườn cây lâu năm; giá trị thiệt hại của vật nuôi do phải thu hoạch
sớm do bị thu hồi đất. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh về việc chỉ đạo kết quả thực hiện các nội dung công việc nêu trên.
4. Sở Tài chính.
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, hướng dẫn, giải quyết các khó
khăn, vướng mắc về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí bảo đảm
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tài sản công;
b) Giám đốc Sở Tài
chính chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo kết
quả thực hiện các nội dung công việc nêu trên.
5. Sở Tư pháp.
a) Có trách nhiệm
hướng dẫn về trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc; cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo đúng quy định của pháp
luật. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan giải quyết các khó
khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Giám đốc Sở Tư
pháp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo kết
quả thực hiện các nội dung công việc nêu trên.
6. Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa.
a) Tổ chức thực hiện
hoặc chỉ đạo các Chi cục thuế khu vực thực hiện theo phân cấp xác định nghĩa vụ
tài chính của người có đất thu hồi (nếu có) trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đề nghị của đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Thực hiện cung cấp
thông tin theo quy định về mức thu nhập sau thuế của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất, làm cơ sở cho việc lập
phương án hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định.
7. Thanh tra tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
8. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan, hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc về các chế độ, chính sách
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động
có đất nông nghiệp bị thu hồi.
9. Công an tỉnh chỉ
đạo công an cấp huyện, cấp xã căn cứ phương án cưỡng chế để xây dựng kế hoạch
bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc hoặc cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất.
10. Báo Thanh Hóa,
Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa.
a) Chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc có kế hoạch thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Phối hợp với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện tuyên truyền, vận động người có
đất thu hồi chấp hành các quy định của Nhà nước khi thực hiện các dự án, đặc
biệt là các dự án trọng điểm của tỉnh;
c) Phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan thực hiện việc trả lời đơn thư khiếu nại theo thẩm
quyền.
11. Các sở, ban,
ngành khác có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm chủ
động phối hợp giải quyết các công việc có liên quan trong việc thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng theo quy định.
12. Các tổ chức đoàn
thể cấp tỉnh, huyện, xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; vận động, thuyết phục đoàn viên, hội viên và
Nhân dân chấp hành pháp luật về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
giải phóng mặt bằng triển khai các dự án.
13. UBND cấp huyện có
trách nhiệm:
a) UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp huyện, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết, dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thuộc thẩm quyền;
c) Thực hiện dự án
xây dựng khu tái định cư tại địa phương và giao đất tại khu tái định cư theo
đúng quy định;
d) Thu hồi giấy chứng
nhận đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh lý hồ
sơ địa chính và giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một
phần diện tích của thửa đất theo thẩm quyền;
đ) Phân công nhiệm vụ
cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các phòng, ban trực thuộc và các
cán bộ, công chức trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
e) Giải quyết các
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định;
g) Bảo đảm điều kiện,
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế quyết định thu hồi đất theo
quy định;
h) Trong quá trình tổ
chức thực hiện, ngoài các biểu mẫu quy định tại Quy định này, căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương, UBND cấp huyện có thể bổ sung thêm các biểu mẫu khác để
phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải đảm bảo quy định
của pháp luật.
14. Chủ tịch Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm cung cấp thông tin về công tác
giải phóng mặt bằng cho cơ quan báo chí, Đài phát thanh và truyền hình và các
tổ chức chính trị - xã hội để phối hợp thực hiện tuyên truyền.
15. UBND cấp xã có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các
nhiệm vụ theo Quy định này;
b) Phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư niêm phong, di chuyển tài sản của người bị
cưỡng chế thu hồi đất;
c) Cử cán bộ xã và
lựa chọn người có đất thu hồi tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
để Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa
quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Phối hợp với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan bàn giao đất
tái định cư, hướng dẫn quản lý việc thi công xây dựng tại khu tái định cư theo
quy định;
đ) Chịu trách nhiệm
xác nhận khối lượng để làm cơ sở tính chi phí đầu tư vào đất còn lại trong
trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định;
e) Chỉ đạo các bộ
phận, cá nhân trực thuộc có liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo Quy định này;
g) Chỉ đạo việc kiểm
tra, giám sát trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xử lý theo thẩm
quyền quy định của pháp luật;
h) Chịu trách nhiệm
trước UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện về trách nhiệm thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
16. Chủ đầu tư dự án
có trách nhiệm:
a) Cung cấp các hồ sơ
có liên đến dự án đầu tư cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi,
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Cử đại diện tham
gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để Chủ tịch UBND cấp huyện, Trung
tâm Phát triển quỹ đất Thanh Hóa quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định;
c) Ký cam kết tiến độ
giải phóng mặt bằng dự án với UBND cấp huyện nơi có đất thực hiện dự án theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy định này; thực hiện đầy
đủ trách nhiệm đã cam kết.
Điều
28. Xử lý một số vấn đề phát sinh sau khi ban hành quy định
1. Đối với trường hợp
đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/8/2024
nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ,
Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với trường hợp
đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/8/2024
nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo
quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
3. Đối với trường hợp
đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trước ngày ngày 01/8/2024 mà sau ngày 01/8/2024 mới có quyết
định giao đất tái định cư thì giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư
được xác định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; trường hợp tại thời điểm có quyết định giao đất mà giá đất tái định cư thấp
hơn giá đất trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng giá đất
tại thời điểm ban hành quyết định giao đất tái định cư.
4. Đối với dự án đầu
tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất
thu hồi theo Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định
của Luật Đất đai.
5. Trong quá trình
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư, nếu có phát sinh vướng mắc, căn cứ
tình hình thực tế, UBND tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể./.
(Mẫu số 1)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CAM KẾT
Tiến độ giải phóng mặt bằng dự án:
....................................
Thực hiện Quyết định
số .../QĐ-UBND ngày .../.../... của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm ...; Kế hoạch số
.../KH-UBND ngày .../.../.... về kế hoạch giải phóng mặt bằng để thực hiện các
dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 20...;
Hôm nay, ngày ... tháng
... năm 20..., tại UBND huyện/thị xã/thành phố..........
I. THÀNH PHẦN
1. Đại diện UBND
huyện/thị xã/thành phố .....................
- Ông (bà):
................... Chức vụ: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Ông (bà):
................... Chức vụ: Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường.
- Ông (bà):
................... Chức vụ: Chủ tịch UBND cấp xã nơi có dự án.
- Ông (bà):
................... Chức vụ: Công chức địa chính cấp xã nơi có dự án.
2. Đại diện Chủ đầu
tư dự án ................................................................
Gồm đại diện theo
pháp luật của Chủ đầu tư dự án và các thành phần có liên quan.
- Ông (bà):
....................................... Chức vụ:
............................................
II. NỘI DUNG CAM KẾT
Sau khi bàn bạc trao
đổi, thống nhất tình hình triển khai thực hiện dự án (kế hoạch, tiến độ triển
khai dự án, tình hình thực hiện giải phóng mặt bằng, khó khăn, vướng mắc, các
giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc...).
UBND huyện/thị
xã/thành phố ............ và ..................... - Chủ đầu tư dự án ............
thống nhất ký cam kết tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án như sau:
1. UBND huyện/thị xã/
thành phố ................... cam kết:
a) Thành lập (hoặc
kiện toàn) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Hoàn thành trước ngày
.../.../.....
b) Tiến độ thực hiện
công tác đo đạc, kiểm đếm, xác định nguồn gốc sử dụng đất:
...............................................................................................................
c) Tiến độ thực hiện
thu hồi đất; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
...........................................................................................................
d) Thời hạn bàn giao
mặt bằng: ......................................................... ..........
2. Chủ đầu tư dự án -
.................................... cam kết:
- Bố trí đủ nguồn vốn
để chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng tiến độ;
- Phối hợp chặt chẽ
với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng và tham gia giải quyết các vướng mắc, khiếu nại
trong quá trình thực hiện;
- Cam kết khác...
III. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN
1. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo theo quy định và theo đúng nội
dung cam kết nêu trên;
b) Sử dụng kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đúng mục đích;
c) Kiểm tra, giám sát
và chỉ đạo các cơ quan có liên quan trực thuộc, tổ chức kiểm tra giám sát việc
quản lý, sử dụng đất, đầu tư xây dựng và xử lý theo thẩm quyền quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của
Chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư chủ
động phối hợp, bàn bạc, thống nhất với UBND cấp huyện về tiến độ giải phóng mặt
bằng;
b) Tham gia Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định;
c) Quản lý chặt chẽ
quỹ đất được giao sau khi đã giải phóng mặt bằng, không để xảy ra tình trạng
lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm; tổ chức triển khai khởi công và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án khi đã có mặt bằng.
d) Chấp hành đầy đủ,
nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng, đất đai,
bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dự án đầu
tư.
Chúng tôi cam kết
thực hiện đúng các nội dung nêu trên. Nếu các bên không thực hiện đúng sẽ chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật và trước Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Bản cam kết được lập
thành 04 bản, có giá trị pháp lý như nhau, làm cơ sở để các bên thực hiện theo
thẩm quyền và trách nhiệm, là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
theo dõi việc giải phóng mặt bằng thực hiện dự án............/.
UBND CẤP HUYỆN...
(Ký
tên, đóng dấu)
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
(Mẫu số 2)
HỘI ĐỒNG BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN ...........
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/TB-HĐBT
|
…………., ngày …….
tháng …. năm …….
|
THÔNG BÁO
Về việc nộp hồ sơ pháp lý liên quan
đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thời gian, địa điểm đo đạc,
kiểm đếm thực hiện dự án ………………….
Thực hiện Thông báo
thu hồi đất số ............... để thực hiện dự án .............
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư dự án .....................thông báo đến các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có đất thu hồi thuộc phạm vi dự án về việc nộ p hồ sơ pháp lý
liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất; thời gian, địa điểm đo đạc,
kiểm đếm cụ thể như sau:
1. Đề nghị các hộ gia
đình, cá nhân có đất thu hồi, có tài sản gắn liền với đất thu hồi thực hiện nộp
các Hồ sơ pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất khu đất bị
thu hồi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để triển khai thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng theo quy định. Hồ sơ nộp bao gồm: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất; các loại giấy
tờ khác có liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất; Giấy tờ liên quan đến việc tạo
lập tài sản trên đất,.... (bản phô tô chứng thực).
- Thời gian nộp hồ
sơ: ..........................................
- Địa điểm nộp hồ sơ:
...........................................
2. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ thực hiện đo đạc kiểm đếm đất đai, tài sản gắn
liền với thửa đất thu hồi:
- Thời
gian............................................................
- Địa điểm: tại thửa
đất thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư dự án ……………… thông báo để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có liên quan được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Thành viên Hội đồng BTHT;
- UBND
xã, phường …………..;
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất;
- Lưu: ………..
|
TM. HỘI ĐỒNG
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Mẫu số 3)
HỘI ĐỒNG BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN ...........
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/TB-HĐBT
|
…………., ngày …….
tháng …. năm …….
|
BIÊN BẢN
ĐO ĐẠC, KIỂM ĐẾM KHỐI LƯỢNG BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Dự
án ………………………………………
Căn cứ Thông báo thu
hồi đất số ... để thực hiện dự án ..............................
Căn cứ Quyết định số
……………………. về việc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án
………………………………...
I. Đại diện Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án ...
- Ông (bà) …………………,
…………….…….;
II. Đại diện UBND xã,
phường, thị trấn .........:
- Ông (bà) …………………,
…………….…….;
III. Đại diện tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi:
- Ông (bà):
.....................................................................................................
Địa chỉ:
.........................................................................................................
Nội dung:
Tiến hành đo đạc,
kiểm đếm, xác định hiện trạng sử dụng đất; khối lượng tài sản công trình vật
kiến trúc và cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có đất thu hồi thuộc phạm vi giải phóng mặt bằng dự án……….
Số liệu đo đạc, kiểm
đếm cụ thể như sau:
I
|
Đất đai.
|
1
|
Đất
đai
|
Vị
trí , diện tích thửa đất theo Trích đo địa chính khu đất (hoặc Trích
lục địa chính khu đất)
|
Diện
tích thu hồi thực
hiện dự án (m2)
|
Ghi
chú
|
Số
thửa
|
Số
tờ
|
Diện
tích
nguyên thửa (m2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tài sản công trình
vật kiến trúc.
|
TT
|
Loại
hình kiến trúc
|
ĐVT
|
Quy
cách
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Cây trồng, vật nuôi
.
|
TT
|
Chủng
loại
|
ĐVT
|
Quy
cách
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân: …………………………… có trách nhiệm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất; các hạng
mục tài sản công trình vật kiến trúc, cây trồng như nội dung biên bản này. Mọi
phát sinh sau ngày giờ lập biên bản, gia đình phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật và không có giá trị để được bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Biên bản được lập
xong và đọc lại cho mọi người cùng nghe, thống nhất ký tên./.
ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN UBND XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI
DIỆN NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
THÀNH
PHẦN THAM GIA ĐO ĐẠC, KIỂM ĐẾM
- Ông (bà):
...........................................................................................
- Ông (bà):
...........................................................................................
(Mẫu số 4)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
BIÊN BẢN
Về việc không chấp hành phối hợp đo
đạc, kiểm đếm khối lượng bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện dự án
...................................
Căn cứ Thông báo thu
hồi đất số ... để thực hiện dự án ......................
Căn cứ Quyết định số
……………………. về việc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án
………………………………...
Hôm nay, ngày ......
tháng ...... năm ………., tại khu đất thu hồi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
......................., chúng tôi gồm có:
I. Đại diện Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án .......
- Ông (bà) …………………,
…………….…….;
II. Đại diện UBND xã,
phường, thị trấn .........:
- Ông (bà) …………………,
…………….…….;
III. Đại diện tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi:
- Ông (bà):
.....................................................................................................
Địa chỉ:
........................................................................................................
NỘI DUNG:
Thực hiện Kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm ................ Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư dự án ........................... cùng với các đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện công tác đo đạc, kiểm đếm khối lượng bồi
thường giải phóng mặt bằng trên khu đất thu hồi của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân .................................... thuộc phạm vi giải phóng mặt bằng
thực hiện dự án ................. theo quy định.
Tuy nhiên tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân................................. không chấp hành phối hợp
cùng với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án để thực hiện công việc
theo quy định với lý do: ..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.............................................................................................................................
...........................
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư dự án đã giải thích, vận động, thuyết phục, tuy nhiên vẫn
không chấp hành phối hợp thực hiện. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự
án thống nhất lập biên bản về việc không chấp hành đo đạc, kiểm đếm khối lượng
bồi thường giải phóng mặt bằng đối với ...............................................................................................................................
Biên bản là cơ sở để
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các bước tiếp theo theo quy
định của Pháp luật.
Biên bản được lập
xong và đọc lại cho mọi người cùng nghe, thống nhất ký tên./.
ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN UBND XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI
DIỆN NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
THÀNH
PHẦN THAM GIA ĐO ĐẠC, KIỂM ĐẾM
- Ông (bà):
...........................................................................................
- Ông (bà):
...........................................................................................
(Mẫu số 5)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
BIÊN BẢN
Về việc niêm yết công khai Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện dự án ……………………
Hôm nay, ngày …..
tháng ….. năm ……., tại ………… ., Chúng tôi gồm:
I. Đại diện Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án ……
- Ông (bà) …………………,
…………….…….;
II. Đại diện UBND xã,
phường, thị trấn .........:
- Ông (bà) …………………,
…………….…….;
III. Đại diện Uỷ ban
MTTQ xã, phường, thị trấn …………
- Ông (bà) …………………,
…………….…….;
IV. Đại diện người có
đất thu hồi:
- Ông (bà) …………………,
…………….…….;
Nội dung:
Các bên tham gia
thống nhất thực hiện niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư dự án……….. để các tổ chức hộ gia đình, cá nhân c ó đất thu hồi thuộc phạm vi
dự án và những người có liên quan tham gia ý kiến theo quy định.
1. Địa điểm niêm yết
công khai:
Dán niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND xã, phường, thị
trấn ………… và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư (nhà văn hóa của thôn,
xóm, phố ………..…)
2. Thời gian niêm yết
công khai:
Từ ngày …./…./……….
đến hết ngày …./…./……….
Biên bản được thông
qua các bên tham gia thống nhất ký tên./.
ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN UBND XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN NGƯỜI
CÓ ĐẤT THU HỒI
|
ĐẠI DIỆN UB MTTQ
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN …..
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|