ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2014/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THẨM
ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 ngày 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định Pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
38/2014/NQ-HĐND8 ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định
cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 727/TTr-STNMT ngày 19 tháng 12 năm 2014 về việc
quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định
cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương với đối tượng thu phí và mức
thu phí như sau:
1. Đối tượng nộp phí:
Đối tượng nộp phí thẩm định cấp quyền
sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định
theo quy định, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
Không thu phí thẩm định cấp quyền sử
dụng đất trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định).
2. Mức thu phí:
a) Trường hợp giao đất, cho thuê đất:
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Stt
|
Quy
mô diện tích (m²)
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Nhỏ hơn 500m²
|
100.000
|
2
|
Từ 500 m² đến dưới 1.000 m²
|
300.000
|
3
|
Từ 1.000 m² trở lên
|
500.000
|
Riêng mức thu phí đối với đất làm
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân bằng 70% mức thu phí nêu trên.
Đối với tổ chức:
Stt
|
Quy
mô diện tích (m²)
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Nhỏ hơn 10.000 m²
|
2.000.000
|
2
|
Từ 10.000 m² đến dưới 100.000 m²
|
5.000.000
|
3
|
Từ 100.000 m² trở lên
|
7.000.000
|
b) Trường hợp cấp lại, chuyển mục
đích sử dụng đất với hình thức Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, gia hạn sử
dụng đất với hình thức Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển từ hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất,
chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất: Mức thu phí bằng 70%
mức thu phí quy định tại Điểm a.
c) Trường hợp chuyển quyền sở hữu
nhà gắn liền với quyền sử dụng đất:
Stt
|
Giá
trị tài sản
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Dưới 500 triệu đồng
|
50.000
|
2
|
Từ 500 triệu đến dưới 2 tỷ đồng
|
100.000
|
3
|
Từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng
|
200.000
|
4
|
Từ 5 tỷ đồng trở lên
|
1.000.000
|
3. Phí thẩm định cấp quyền sử
dụng đất là khoản thu ngân sách nhà nước. Cơ quan trực tiếp thu phí được trích
lại 80% để trang trải chi phí cho công tác thẩm định cấp quyền sử dụng đất và tổ
chức thu phí theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức
thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu phí thẩm
định cấp quyền sử dụng đất gồm: Chi cục Quản lý Đất đai, Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện
hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Tổ chức thu, nộp phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất theo quy định. Khi thu phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ thuế.
3. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất là khoản thu ngân sách nhà nước. Cơ quan trực tiếp thu phí được trích lại
80% để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí như sau:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội và công đoàn phí) đối với việc thuê hợp đồng lao động và chi bồi
dưỡng, hỗ trợ cho cán bộ, công chức hưởng lương từ Ngân sách nhà nước trong cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Vật tư văn phòng, thông tin liên lạc,
điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc,
dịch vụ và thu phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ,
thu phí. Trường hợp tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động quản lý nhà
nước hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi
phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định
vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân
bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt
động thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Mức trích khấu hao tài sản
cố định được thực hiện theo quy định hiện hành;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ
và thu phí;
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí trong đơn vị
theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi
đảm bảo các chi phí quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản này.
Hàng năm cơ quan thu phí phải lập dự
toán thu, chi gửi: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết
toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau
để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 25/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
về quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng
các ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Văn Nam
|