ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày
17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 28
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai;
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6500/TTr-STNMT-QHKH-ĐKTK ngày 19 tháng
7 năm 2024, Tờ trình bổ sung số 6946/TTr-STNMT-QHKH-ĐKTK ngày 19 tháng 8 năm
2024, Tờ trình bổ sung số 7099/TTr-STNMT-QHKH-ĐKTK ngày 30 tháng 8 năm 2024 và
Tờ trình bổ sung số 7371/TTr-STNMT-QHKH-ĐKTK ngày 16 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 10 năm 2024.
2. Các Quyết định sau đây hết hiệu
lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định xử lý
các trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng đang tồn tại dọc
theo các tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà Nội;
b) Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều, khoản của Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 của UBND
Thành phố quy định về xử lý các trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng
xây dựng đang tồn tại dọc theo các tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
c) Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
ban hành quy định một số nội dung về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
d) Quyết định số
12/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
quy định một số về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử
dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất
ở trên địa bàn thành phố Hà Nội;
đ) Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành một số
quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội;
e) Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về hạn
mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở
tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố
Hà Nội;
g) Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn thành phố Hà Nội;
h) Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày
31/3/2017 của UBND Thành phố về một số nội dung về thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
i) Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày
31/3/2017 và bãi bỏ Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 15/10/2018 của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
k) Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND
ngày 18/11/2020 của UBND Thành phố quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
l) Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định ban hành kèm Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày
31/3/2017 và thay thế Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 15/10/2018 của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
m) Quyết định số
04/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 được sửa
đổi, bổ sung tại Quyết định số 24/2022/QĐ- UBND ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
n) Quyết định số 30/2024/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định việc
rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp
quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối
với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc
giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề trên địa bàn thành phố Hà Nội;
o) Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của các Quy định liên quan đến đất đai trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Bí thư Thành ủy; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Các Bộ: TN&MT, XD, TC, TP; (để báo cáo)
- TTTU, TT HĐND Thành phố; (để báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- VP: Thành ủy; Đoàn ĐBQH&HĐND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ; Cổng Giao tiếp ĐT Hà Nội;
- VP UBTP: các PCVP; TH, các phòng CV;
- Trung tâm Thông tin điện tử TP Hà Nội;
- Lưu: VT, TN. (59947)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số ……../2024/QĐ-UBND ngày …. tháng … năm 2024 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết thực
hiện điểm a khoản 1 Điều 136, điểm n khoản 1 Điều 137, khoản 4 Điều 139, khoản
5 Điều 141, khoản 3 Điều 177, khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 và khoản 4
Điều 220 Luật Đất đai năm 2024; khoản 2 Điều 46, khoản 4 Điều 47, khoản 3 Điều
55, khoản 3 Điều 59 và khoản 4 Điều 60 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
và một số nội dung về công tác quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền
hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chí, điều kiện chuyển
mục đích sử dụng dưới 02 ha đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác (thực hiện khoản 2 Điều 46
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
1. Có phương án trồng rừng thay
thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định
của pháp luật về lâm nghiệp;
2. Có phương án sử dụng tầng đất
mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
Điều 4. Việc rà soát, công bố
công khai, lập danh mục và giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
hoặc nằm xen kẹt không có đường giao thông kết nối do Nhà nước quản lý (thực
hiện khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
1. Hằng năm, căn cứ các tiêu chí
quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP , phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp các phòng, ban liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất và các tổ chức, đơn vị có liên quan:
a) Rà soát, lập danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp hoặc nằm xen kẹt không có đường giao thông kết nối do Nhà nước quản
lý;
b) Đo đạc xác định vị trí, ranh
giới, diện tích của từng thửa đất; xác định nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất,
quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai, trật tự xây dựng (nếu có) theo quy định;
c) Đề xuất phương án sử dụng các
thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định, trong đó:
- Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ
hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Việc tổ chức thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đất đai, xây dựng.
- Trường hợp không sử dụng được
vào mục đích công cộng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh mục các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý tại địa phương dự kiến để giao đất,
cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề (theo Mẫu số 01 kèm theo Quy định
này).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện công
bố công khai danh mục tại điểm c khoản 1 Điều này chậm nhất là 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày danh mục được phê duyệt.
Việc công khai được thực hiện trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc liên tục kể từ ngày công bố công khai và
được thực hiện đồng thời bằng các hình thức sau:
a) Công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có đất - nếu
có) và ít nhất hai lần trên báo in hoặc báo hình của Trung ương hoặc thành phố
Hà Nội (mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc);
b) Truyền thông trên phương tiện
truyền thanh của cấp xã một lần/ngày;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý. Việc niêm yết công khai phải được
lập thành biên bản, trong đó nêu rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc niêm
yết công khai.
3. Lấy ý kiến người dân
Sau khi kết thúc việc công bố công
khai tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có đất) tổ chức lấy ý
kiến người dân nơi có đất về việc sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do
Nhà nước quản lý trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc liên tục kể từ ngày
bắt đầu lấy ý kiến và được thực hiện đồng thời bằng các hình thức sau:
a) Truyền thông trên phương tiện
truyền thanh của cấp xã một lần/ngày;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý. Việc niêm yết công khai phải được
lập thành biên bản, trong đó nêu rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc niêm
yết công khai;
c) Lấy ý kiến bằng phiếu lấy ý kiến,
cụ thể như sau:
- Xây dựng Kế hoạch phát phiếu lấy
ý kiến
Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có đất)
chỉ đạo công chức làm công tác địa chính phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng và ban hành Kế hoạch
tổ chức phát phiếu lấy ý kiến gồm các nội dung chính sau: Mục đích, yêu cầu, nội
dung, thành phần, thời gian, thời hạn lấy ý kiến, phân công tổ chức thực hiện,
các điều kiện bảo đảm việc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến.
Kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành Kế hoạch.
- Thành lập Tổ phát phiếu lấy ý
kiến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
(nơi có đất) quyết định thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến, thành phần gồm: Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Tổ trưởng, đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Đoàn thanh niên, công chức làm công tác tư pháp, công chức làm công tác địa
chính, người đứng đầu cộng đồng dân cư tại nơi có đất.
- Công khai thông tin về việc phát
phiếu lấy ý kiến
Thông tin về việc phát phiếu lấy
ý kiến được công khai bằng một trong các hình thức: Niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở
thôn, tổ dân phố, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền
thanh của thôn, tổ dân phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp
pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập trong
thời gian ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát phiếu lấy ý kiến.
- Tiến hành phát phiếu lấy ý kiến
Tổ phát phiếu gửi trực tiếp phiếu
lấy ý kiến (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này) đến từng hộ gia
đình; thu phiếu theo thời hạn đã được quy định trên phiếu. Tổ phát phiếu tiến
hành kiểm phiếu, lập Biên bản kiểm phiếu (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy
định này). Trong quá trình kiểm phiếu, Tổ phát phiếu mời đại diện 02 hộ gia đình
chứng kiến việc kiểm phiếu.
Trong thời gian lấy ý kiến, trường
hợp người dân có ý kiến, kiến nghị thì nội dung ý kiến, kiến nghị phải được thể
hiện bằng văn bản.
Trong thời gian không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tổ chức lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện các nội dung sau:
- Lập biên bản kết thúc việc niêm
yết công khai và tổng hợp bằng văn bản các nội dung ý kiến, kiến nghị của người
dân (ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác);
- Giải quyết kiến nghị liên quan
theo thẩm quyền (nếu có). Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn
bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chủ trì tiếp thu, giải trình các nội
dung ý kiến, kiến nghị của người dân;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Việc giao đất, cho thuê đất
Trong thời gian không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định phê duyệt danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
do Nhà nước quản lý tại địa phương để giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng
đất liền kề (theo Mẫu số
04 kèm theo Quy định này).
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt danh mục, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người sử
dụng đất liền kề có nhu cầu sử dụng đất nộp đơn xin giao đất, cho thuê đất tại
Ủy ban nhân dân cấp xã (trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có thông
báo).
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp đơn xin giao đất, cho thuê đất, Ủy
ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện Để tổ chức rà
soát, công bố công khai (theo quy Định tại khoản 2 Điều này) và lấy ý kiến của
người dân nơi có đất (theo quy định tại khoản 3 Điều này) về việc giao đất, cho
thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt tại địa phương cho người sử
dụng đất liền kề có nhu cầu.
Việc giao đất, cho thuê đất và xác
định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo trình
tự, thủ tục của pháp luật về đất đai và phải đảm bảo công khai, minh bạch và
dân chủ.
Điều 5. Văn bản chấp thuận về
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội (thực hiện khoản 4 Điều 60
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân Thành phố về nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo
các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 60 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và các
nội dung sau:
1. Ranh giới đề xuất dự án không
tạo ra quỹ đất xen kẹt, đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng đất; ưu tiên dành quỹ
đất để cải tạo, chỉnh trang đô thị, phát triển nhà ở theo định hướng tại Điều
20 và 29 Luật Thủ đô;
2. Khu vực đã có hạ tầng giao thông
kết nối khu vực đề xuất dự án;
3. Thời hạn phải hoàn thành việc
thỏa thuận không quá 36 tháng (kể từ ngày Ủy ban nhân dân Thành phố có văn bản
chấp thuận).
Điều 6. Điều kiện, tiêu chí,
quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với trường hợp sử dụng đất để thực
hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất mà khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà
nước quản lý (thực hiện khoản 3 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
Thửa đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý mà tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 59
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP phải đảm bảo khả năng thực hiện theo dự án riêng,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng
đồng thời các điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ như sau:
1. Điều kiện: Phải liền thửa, không
bị chia cắt.
2. Tiêu chí:
a) Có ít nhất một mặt tiếp giáp
với tuyến đường hiện có hoặc tuyến đường theo quy hoạch, có khả năng kết nối với
hạ tầng kỹ thuật chung khu vực;
b) Các cạnh của thửa đất có chiều
dài từ 10 mét trở lên (đối với đất thương mại, dịch vụ) hoặc 20 mét trở lên
(đối với đất khác).
3. Quy mô: Có diện tích nằm ngoài
chỉ giới đường đỏ tối thiểu từ 200m² trở lên (đối với đất thương mại, dịch vụ)
hoặc từ 400m² trở lên (đối với đất khác).
4. Tỷ lệ: Chiếm từ 20% trở lên tổng
diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án.
Điều 7. Lập phương án đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (theo
quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quyết định theo từng
dự án cụ thể, đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP và một số nội dung khác phù hợp với tình hình thực tế nhằm ưu
tiên đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở theo hướng hiện đại, đồng bộ với
việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội, trong đó:
1. Đảm bảo hình thành các khu đô
thị, nhà ở theo hướng văn minh, hiện đại, đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật đô thị và hạ tầng xã hội: Cơ bản đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư; Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho cá nhân theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định theo từng dự án cụ thể phù hợp với định hướng chung và đặc thù
từng khu vực (đảm bảo các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc cảnh quan theo quy
định).
2. Tổ chức tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật
Đất đai và khoản 1 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
Điều 8. Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai
Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật
Đất đai đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định
tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai.
Điều 9. Giấy tờ khác về quyền
sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thực hiện điểm n khoản 1
Điều 137 Luật Đất đai)
Ngoài các giấy tờ theo quy định
tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được
lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (trước Luật Đất đai năm 1987).
2. Sổ địa chính, Bản đồ địa chính
được đóng dấu của Ty địa chính Sơn Tây.
Điều 10. Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang (thực hiện khoản 4 Điều 139 Luật Đất
đai)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp,
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất để trồng cây hằng năm, nuôi trồng thủy sản, được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất với hạn mức không quá 02 ha.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất, được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất với hạn mức không quá 05 ha.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất vượt hạn mức quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì hộ gia đình,
cá nhân phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức.
Điều 11. Xác định diện tích đất
ở khi công nhận quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích
sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
như sau:
a) Trường hợp thửa đất được hình
thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, hạn mức công nhận đất ở quy định tại
khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tối
đa quy định tại Điều 13 Quy định này (nhưng không vượt quá diện tích thửa đất).
b) Trường hợp thửa đất được hình
thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, hạn mức
công nhận đất ở quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai được xác định như
sau:
- Các quận nội thành: 120 m²;
- Các phường thuộc thị xã Sơn Tây
và thị trấn: 180 m²;
- Các xã vùng đồng bằng: 300 m²;
- Các xã vùng trung du: 400 m²;
- Các xã vùng miền núi: 500 m².
Phân loại xã để làm căn cứ xác định
hạn mức công nhận đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục 01 ban hành
kèm theo Quy định này.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất đai mà không vi
phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm
quyền, thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được
xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở xác
định theo mức tối đa quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền và trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014,
thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Trường hợp đất đã được sử dụng
ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì xác định theo hạn mức công nhận đất
ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp đất đã được sử dụng
ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì xác
định theo hạn mức giao đất ở mức tối đa quy định tại Điều 13 Quy định này.
c) Trường hợp đất đã được sử dụng
ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xác
định theo hạn mức giao đất ở mức tối thiểu quy định tại Điều 13 Quy định này.
Điều 12. Hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân (thực hiện khoản 3 Điều 177 Luật Đất
đai)
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của
cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật
Đất đai.
Điều 13. Hạn mức giao đất ở cho
cá nhân tại đô thị và nông thôn (thực hiện khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều
196 Luật Đất đai)
Khu vực
|
Mức tối thiểu
|
Mức tối đa
|
Các phường, thị trấn
|
50 m²
|
90 m²
|
Các xã vùng đồng bằng
|
80 m²
|
180 m²
|
Các xã vùng trung du
|
120 m²
|
240 m²
|
Các xã vùng miền núi
|
150 m²
|
300 m²
|
Phân loại xã để làm căn cứ xác định
hạn mức giao đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm
theo Quy định này.
Hạn mức giao đất ở quy định tại
Điều này không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại các dự án theo quy định tại Điều 31 Luật Nhà ở và dự án đấu giá quyền sử dụng
đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Điều kiện, diện tích
tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất (thực hiện khoản 4 Điều 220
Luật Đất đai)
1. Điều kiện tách thửa đối với thửa
đất ở (toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở):
a) Đối tượng được tách thửa đảm
bảo các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp:
- Thửa đất thuộc dự án theo quy
định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 31 Luật Nhà ở;
- Thửa đất thuộc khu vực đã có quy
hoạch tỷ lệ 1/500 chi tiết đến từng thửa đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Thửa đất gắn liền với nhà biệt
thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt
thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây
dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ
di tích thì thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.
b) Việc tách thửa đối với thửa đất
ở phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất
đai và các điều kiện sau:
Khu vực
|
Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ
|
Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc
lối đi được hình thành khi tách thửa
|
Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ
|
Các phường, thị trấn
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 4m trở lên
|
Không nhỏ hơn 50m²
|
Các xã vùng đồng bằng
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 5m trở lên
|
Không nhỏ hơn 80m²
|
Các xã vùng trung du
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 5m trở lên
|
Không nhỏ hơn 100m²
|
Các xã vùng miền núi
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 6m trở lên
|
Không nhỏ hơn 150m²
|
Phân loại xã để làm căn cứ xác định
điều kiện tách thửa đất được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định
này.
2. Điều kiện tách thửa đối với thửa
đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở):
a) Đối tượng được tách thửa đảm
bảo các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp:
- Thửa đất được giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai và
Luật Kinh doanh bất động sản;
- Thửa đất thuộc khu vực đã có quy
hoạch chi tiết đến từng thửa đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ
di tích, đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng thì thực hiện theo quy
định của Luật di sản văn hóa và quy định khác của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Việc tách thửa đối với thửa đất
phi nông nghiệp phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều
220 Luật Đất đai và các điều kiện sau:
Khu vực
|
Loại đất
|
Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ
|
Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc
lối đi được hình thành khi tách thửa
|
Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ
|
Các phường, thị trấn
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 10m trở lên
|
Không nhỏ hơn 400m²
|
Đất phi nông nghiệp (không phải là đất thương mại dịch vụ)
|
Từ 5m trở lên
|
Từ 20m trở lên
|
Không nhỏ hơn 1.000m²
|
Các xã còn lại
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
Từ 4m trở lên
|
Từ 20m trở lên
|
Không nhỏ hơn 800m²
|
Đất phi nông nghiệp (không phải là đất thương mại dịch vụ)
|
Từ 5m trở lên
|
Từ 40m trở lên
|
Không nhỏ hơn 2.000m²
|
Phân loại xã để làm căn cứ xác định
điều kiện tách thửa đất được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định
này.
c) Trường hợp đất sử dụng làm mặt
bằng sản xuất hoặc kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp do được hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ thì phải đáp ứng
các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện tách thửa đối với thửa
đất nông nghiệp:
a) Đối tượng được tách thửa đảm
bảo các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, trừ các trường hợp:
- Thửa đất nằm trong phạm vi ranh
giới khu vực dồn điền, đổi thửa theo Chương trình của Thành ủy Hà Nội;
- Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ
di tích thì thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.
b) Việc tách thửa đối với thửa đất
nông nghiệp phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220
Luật Đất đai và các điều kiện sau:
- Trường hợp thửa đất nằm trong
ranh giới khu dân cư phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
- Trường hợp thửa đất nằm ngoài
ranh giới khu dân cư thì thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu
với loại đất đang sử dụng như sau:
Loại đất
|
Diện tích đất tối thiểu
|
Các phường, thị trấn
|
Các xã
|
Đất trồng cây hằng năm
|
300m²
|
500m²
|
Đất trồng cây lâu năm, đất nông
nghiệp khác
|
500m²
|
1.000m²
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
500m²
|
1.000m²
|
Đất rừng sản xuất
|
5.000m²
|
5.000m²
|
c) Trường hợp thửa đất nông nghiệp
chia tách khi thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo pháp luật đất
đai thì phải tổ chức xét duyệt điều kiện thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thửa
đất gốc (thửa đất ban đầu).
4. Trường hợp người sử dụng đất
dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong
cùng thửa đất để làm lối đi thì việc tách thửa đất phải đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
- Đáp ứng nguyên tắc, điều kiện
theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai;
- Lối đi được hình thành phải có
chiều rộng mặt cắt ngang từ 3,5m trở lên đối với các phường, thị trấn và từ 4m
trở lên đối với các xã còn lại;
- Thửa đất mới được hình thành
(không bao gồm diện tích lối đi) phải đảm bảo đồng thời các điều kiện của loại
đất tách trong thửa đất đó được quy định tại Điều này.
5. Trường hợp trong cùng thửa đất
có nhiều loại đất có mục đích sử dụng đất khác nhau thì việc tách thửa đất phải
đáp ứng đồng thời các điều kiện của loại đất tách thửa quy định tại Điều này.
6. Việc tách thửa đất đồng thời
hợp thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật
Đất đai.
Điều 15. Xử lý các trường hợp
không đủ điều kiện tồn tại khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và mục đích quốc phòng, an ninh
1. Các trường hợp không đủ điều
kiện tồn tại:
a) Đối với đất ở:
- Thửa đất sau thu hồi có ít nhất
một cạnh tiếp giáp tuyến đường giao thông và có diện tích đất nằm ngoài chỉ
giới đường đỏ dưới 15m², kích thước mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây
dựng dưới 3m;
- Thửa đất sau thu hồi không có
lối đi và có diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa quy định
tại khoản 1 Điều 14 Quy định này.
b) Đối với đất khác: Thửa đất có
diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ dưới 50m².
2. Việc hợp thửa đối với các trường
hợp không đủ điều kiện tồn tại:
a) Trường hợp người sử dụng đất
có giấy tờ hợp pháp: Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo, hướng dẫn người đang sử
dụng đất thực hiện thỏa thuận về chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất để hợp thửa đất theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng đất làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
quy định.
b) Trường hợp đất chưa được cấp
Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiến hành kiểm tra, xét duyệt, thông báo, hướng dẫn người đang sử dụng đất thỏa
thuận và thực hiện thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để hợp thửa đất;
Làm thủ tục công nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau khi người sử dụng đất
hoàn thành việc hợp thửa đất.
c) Thời gian thực hiện thỏa thuận
hợp thửa đất quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này là 180 ngày đối với
đất phi nông nghiệp và 90 ngày đối với đất nông nghiệp, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất.
Trường hợp không thực hiện được
việc hợp thửa đất quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này do xét thấy không
đủ điều kiện để cho phép hợp thửa đất hoặc người sử dụng đất không có nhu cầu,
không thực hiện được thỏa thuận hợp thửa đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất
này theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp Nhà nước áp dụng biện
pháp thu hồi đất để xử lý các trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây
dựng thì trình tự, thủ tục thu hồi đất và việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy định chuyển tiếp
1. Các trường hợp theo quy định
tại Điều 6 Quy định này mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo Quy định này.
2. Các trường hợp đất không đủ điều
kiện tồn tại theo quy định tại Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5
năm 2011 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng
7 năm 2015) của Ủy ban nhân dân Thành phố phát sinh khi triển khai việc thu hồi
đất, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông mà dự án này đã được
cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 8 năm
2024 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 17. Trách nhiệm của các
Sở, ngành Thành phố:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
về quản lý đất đai theo quy định;
b) Chủ trì cùng các Sở, ban, ngành
Thành phố, Cục thuế Thành phố, Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Ủy ban
nhân dân cấp huyện (nơi có đất) và các đơn vị có liên quan rà soát, thẩm định
việc đề xuất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế theo quy định tại
Điều 60 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP , trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét
theo quy định;
c) Tổng hợp, đề xuất các nội dung
về đấu giá quyền sử dụng đất; công tác thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất;
hạn mức giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của cá nhân; điều kiện, diện tích tách thửa đất;
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý
theo đúng quy định; căn cứ kết quả báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất này
trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
a) Chủ trì cùng các Sở, ngành Thành
phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát các dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 9 và khoản 10 Điều 255 Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15); trên cơ sở đó, tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành văn bản xác nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 255 Luật Đất
đai.
b) Tham gia ý kiến theo chức năng,
nhiệm vụ trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai theo đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, đúng thời gian quy định.
3. Các Sở, ban, ngành Thành phố,
Cục thuế Thành phố, Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô và các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm:
a) Thực hiện, hướng dẫn thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố quy định;
b) Tham gia ý kiến theo chức năng,
nhiệm vụ trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai theo đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, đúng thời gian quy định.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định đối với nội dung có liên quan tại Quy định này.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã:
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
về quản lý đất đai theo quy định;
b) Lập danh mục công trình, dự án
phải thu hồi đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch; Kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền theo quy định;
c) Kiểm tra việc thực hiện trách
nhiệm và nghĩa vụ của Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc quản lý, sử dụng đối với quỹ đất nhỏ
hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp
thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý, sử
dụng quỹ đất này; xây dựng Kế hoạch giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp,
lấn chiếm các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý; hằng năm (trước
ngày 15 tháng 12), tổng hợp báo cáo kết quả phê duyệt danh mục thửa đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý gửi Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường);
đ) Lập bản vẽ giải thửa khu đất
để xác định vị trí, quy mô, diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản
lý làm cơ sở xem xét việc tách thành dự án độc lập theo quy định tại Điều 6 Quy
định này;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai theo đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
g) Chịu trách nhiệm chính về công
tác quản lý đất đai tại địa bàn;
h) Chịu trách nhiệm về tính đồng
bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng; rà soát
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được duyệt để điều chỉnh hoặc hủy bỏ để người sử
dụng đất thực hiện các quyền theo quy định. Rà soát quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị đã được phê duyệt để cập nhật, điều chỉnh theo định kỳ;
i) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đất đai, xây dựng để nhân dân hiểu về những hành vi bị
nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, xây dựng theo quy định;
k) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
công vụ, xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi bao che, tiếp tay cho các
đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng, buông lỏng công tác
quản lý theo chức trách, nhiệm vụ được phân công;
l) Giám sát việc sử dụng đất của
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy hoạch, mục đích
và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
m) Rà soát, thống kê toàn bộ những
trường hợp đất, công trình, diện tích công trình trên đất không đủ điều kiện
mặt bằng xây dựng, không phù hợp với quy hoạch xây dựng; Tổ chức lập, phê
duyệt, công bố quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
n) Quản lý chặt chẽ hiện trạng nhà,
đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng hiện đang tồn tại dọc theo các tuyến
đường giao thông; Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch xây dựng sau khi được
phê duyệt; Kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng.
o) Lập hồ sơ thu hồi đất để bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật đất đai; Giao Trung
tâm phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý quỹ đất thu hồi theo
quy định của Luật Đất đai.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
về quản lý đất đai theo quy định;
b) Kiểm tra, rà soát, niêm yết công
khai, tổ chức lấy ý kiến người dân đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do
Nhà nước quản lý tại Quy định này để thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng
quy định;
c) Phối hợp với Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện công bố, công
khai, báo cáo kết quả tổng hợp các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước
quản lý đến Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quy định này;
d) Niêm yết tại khu dân cư và thông
báo bằng văn bản chính thức 03 lần đến từng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nhưng chưa đăng ký đất đai, chưa được cấp Giấy chứng nhận để thực hiện kê
khai, làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của người
sử dụng đất:
1. Đối với trường hợp thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Đất đai, Bản vẽ chỉ
giới đường đỏ và Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng
tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Bản vẽ ranh giới quy hoạch
tỷ lệ 1/500 (đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh), Chủ đầu tư dự án phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
cấp huyện để xác định ranh giới, bàn giao khu đất thu hồi đảm bảo không chồng
lấn với các dự án liền kề.
2. Liên hệ với các Sở, ngành liên
quan để được hướng dẫn lập hồ sơ về: Dự án đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, lập chỉ giới
đường đỏ, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, bảo vệ môi trường, cấp
điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy và các thỏa thuận chuyên ngành khác,
các quy định của Nhà nước và Thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ
sơ sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
3. Đối với trường hợp phải giải
phóng mặt bằng, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
bố trí đủ kinh phí để thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
5. Thực hiện các quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị
thu hồi đất (đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất); hoặc có trách nhiệm
thỏa thuận với các chủ sử dụng đất để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất (đối với các trường hợp Nhà nước không thu
hồi đất) trước khi được phép chuyển mục đích sử dụng.
6. Kê khai và nộp các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất và các khoản thu khác (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước theo
đúng thời hạn quy định của Luật Quản lý thuế.
7. Kê khai đăng ký quyền sử dụng
đất và sử dụng đất có hiệu quả theo đúng mục đích, vị trí, ranh giới, diện tích
đất được giao, được thuê.
8. Xây dựng công trình đúng mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt và Giấy phép xây dựng./.
Phụ
lục I
BẢNG
PHÂN LOẠI CÁC XÃ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số ….../2024/QĐ-UBND ngày …. tháng ….. năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
1. Huyện Ba Vì
- Các xã vùng miền núi: Ba Trại,
Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài;
- Các xã vùng trung du: Cẩm Lĩnh,
Phú Sơn, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vật Lại;
- Các xã vùng đồng bằng: các xã
còn lại.
2. Huyện Mỹ Đức
- Các xã vùng miền núi: An Phú;
- Các xã vùng đồng bằng: các xã
còn lại.
3. Huyện Quốc Oai
- Các xã vùng miền núi: Phú
Mãn, Đông Xuân;
- Các xã vùng trung du: Đông Yên,
Hòa Thạch, Phú Cát;
- Các xã vùng đồng bằng: các xã
còn lại.
4. Huyện Sóc Sơn
- Các xã vùng trung du: Nam Sơn,
Bắc Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hồng Kỳ;
- Các xã vùng đồng bằng: các xã
còn lại.
5. Thị xã Sơn Tây
Các xã vùng trung du: Đường Lâm,
Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn.
6. Huyện Thạch Thất
- Các xã vùng miền núi: Yên Trung,
Yên Bình, Tiến Xuân;
- Các xã vùng trung du: Cần Kiệm,
Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc, Thạch Hòa, Lại Thượng, Cẩm Yên;
- Các xã vùng đồng bằng: các xã
còn lại.
7. Các huyện: Gia Lâm, Thanh
Trì, Hoài Đức, Thanh Oai, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Mê Linh, Phú Xuyên, Phúc
Thọ, Thường Tín, Ứng Hòa: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.
Phụ lục II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số ….../2024/QĐ-UBND ngày …. tháng ….. năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Ký hiệu
|
Tên mẫu
|
1
|
Mẫu số 01
|
Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý tại Quận/ Huyện/ Thị xã… dự kiến để giao đất,
cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề
|
2
|
Mẫu số 02
|
Phiếu lấy ý kiến
|
3
|
Mẫu số 03
|
Biên bản kiểm phiếu
|
4
|
Mẫu số 04
|
Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý tại địa phương để giao đất, cho thuê đất cho
người sử dụng đất liền kề
|
Mẫu
số 01: Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý tại Quận/
Huyện/ Thị xã… dự kiến để giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề
ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN/ HUYỆN/ THỊ XÃ…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI QUẬN/ HUYỆN/ THỊ
XÃ…
DỰ KIẾN ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ
STT
|
Địa điểm
(Số tờ, số thửa, vị trí)
|
Diện tích (m²)
|
Nguồn gốc sử dụng đất
|
Hiện trạng sử dụng đất
|
Quy hoạch
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
(Có trích đo thửa đất kèm
theo)
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
….., ngày …. tháng ….. năm …
TM. UBND QUẬN/ HUYỆN/ THỊ XÃ…
CHỦ TỊCH
Ký tên (đóng dấu)
|
Mẫu
số 02: Phiếu lấy ý kiến
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
PHIẾU
LẤY Ý KIẾN
Về
việc sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý trên địa bàn
xã/ phường/ thị trấn….
Ủy ban nhân dân xã/ phường/ thị
trấn… lấy ý kiến người dân về việc sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do
Nhà nước quản lý trên địa bàn xã/ phường/ thị trấn….
1. Họ và tên chủ hộ:
....................................................................................
Địa chỉ:
.........................................................................................................
2. Nội dung lấy ý kiến:
Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm
xen kẹt do Nhà nước quản lý tại địa phương dự kiến để giao đất, cho thuê đất
cho người sử dụng đất liền kề đã được Ủy ban nhân dân quận/ huyện/ thị xã ….
phê duyệt tại Văn bản số …./UBND- TNMT ngày …/…./….. (có Danh mục kèm theo).
3. Ý kiến của hộ gia đình:
- Đồng ý: □
- Không đồng ý: □
- Ý kiến khác (nếu có):
..................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
4. Thời hạn thu phiếu lấy ý kiến:
03 ngày kể từ ngày phát phiếu./.
|
……, ngày …. tháng ….. năm …
Chủ hộ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm đóng dấu treo ở phía trên bên trái của phiếu lấy
ý kiến.
Mẫu
số 03: Biên bản kiểm phiếu
UBND QUẬN/ HUYỆN/ THỊ
XÃ….
UBND XÃ/ PHƯỜNG/ THỊ TRẤN
....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
...,
ngày … tháng … năm …
|
BIÊN
BẢN KIỂM PHIẾU
Về
việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình về....
Hôm nay, vào hồi …… giờ ….. phút,
ngày ….. tháng …. năm ….. tại...., Tổ phát phiếu tiến hành kiểm phiếu lấy ý
kiến hộ gia đình trong xã, phường, thị trấn....
Nội dung phát phiếu lấy ý kiến của
hộ gia đình: ...........................................
Tổ phát phiếu lấy ý kiến hộ gia
đình gồm các ông (bà) có tên sau:
1. Ông (bà) …………………………………………………
Tổ trưởng
2. Ông (bà) …………………………………………………
Thành viên
3. Ông (bà) …………………………………………………
Thành viên
........................................................................................................................
Đại diện hộ gia đình chứng kiến
việc kiểm phiếu gồm:
1. Ông (bà)
.....................................................................................................
2. Ông, (bà)
....................................................................................................
- Thời gian phát phiếu:
...................................................................................
- Thời hạn thu phiếu:
......................................................................................
Kết quả kiểm phiếu phiếu lấy
ý kiến hộ gia đình như sau:
- Tổng số hộ gia đình trong xã,
phường, thị trấn: …………………………
- Số hộ gia đình tham gia: …………...…,
chiếm tỷ lệ ……….%
- Số hộ gia đình không tham gia:
………, chiếm tỷ lệ ……….%
- Số phiếu phát ra: …………………. phiếu
- Số phiếu thu về: ……………….…. phiếu
- Số phiếu hợp lệ: ……………….…. phiếu
- Số phiếu không hợp lệ: …………...
phiếu
Kết quả cụ thể:
1. Số phiếu đồng ý: …… phiếu …………
chiếm tỷ lệ ………%
2. Số phiếu không đồng ý: …… phiếu
…… chiếm tỷ lệ …….%
3. Các ý kiến khác (nếu có):
..........................................................................
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03
bản có giá trị pháp lý như nhau.
TỔ TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CÁC THÀNH VIÊN TỔ PHÁT PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN HỘ GIA ĐÌNH CHỨNG KIẾN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 04: Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý tại địa
phương để giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề
ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN/ HUYỆN/ THỊ XÃ…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ
STT
|
Địa điểm
(Số tờ, số thửa, vị trí)
|
Diện tích (m²)
|
Nguồn gốc sử dụng đất
|
Hiện trạng sử dụng đất
|
Quy hoạch
|
Mục đích sử dụng đất
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
(Có trích đo thửa đất kèm
theo)
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
….., ngày …. tháng ….. năm …
TM. UBND QUẬN/ HUYỆN/ THỊ XÃ…
CHỦ TỊCH
Ký tên (đóng dấu)
|