ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 01 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỨC ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM
TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05
ngày 4 năm 2016 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 2610/TTr-STNMT ngày 22 tháng 6 năm 2018, Văn bản số 3048/STNMT-ĐĐ ngày
18 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ,
tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh; gồm 3
Chương và 8 Điều.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 8 năm 2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG
NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 61/2018/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Pham vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức
đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong
nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức có chức năng quản
lý nghĩa trang, nghĩa địa; đơn vị lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi
tiết các nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết; tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được phép xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm tại
nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch.
3. Tổ chức kinh tế được giao
đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều 3. Nguyên tắc thực
hiện
Tất cả các hoạt động xây
dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và những quy định cụ thê sau:
1. Việc xây dựng phần mộ,
tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải theo đúng hạn mức
đất tại Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Những hành vi vi phạm chế
độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang,
nghĩa địa phải được xư lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích xã hội hoá
đầu tư xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa và sử dụng các hình thức táng mới văn minh hiện đại, đảm
bảo tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
Chương
II
MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ,
TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM
Điều
4. Mức đất phần mộ cá nhân
1.
Diện tích đất tối đa sử dụng cho phần mộ cá nhân (không bao gồm diện tích đất
giao thông giữa các lô mộ, hàng mộ) quy định cụ thể như sau:
a)
Đối với một phần mộ hung táng và chôn cất một lần, mức đất tối đa không quá 05
(năm) m2.
b)
Đối với một phần mộ cát táng, mức đất không quá 03 (ba) m2.
2.
Tổ chức kinh tế được đầu tư giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng thực hiện
theo quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhưng không vượt quá mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
5. Mức đất xầy dựng tượng đài, bia tưởng niệm
1.
Tượng đài, bia tưởng niệm là nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các
phần mộ cá nhân trong nghĩa trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ
được xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm.
2.
Mức đất xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa
địa phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Chương
III
TỎ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
6. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý và sử dụng nghĩa
trang, nghĩa địa
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; thủ trưởng các đơn vị được giao lập, thẩm định quy hoạch và quản lý nghĩa
trang, nghĩa địa triển khai thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang, nghĩa địa theo đúng quy định hiện hành và các nội dung tại Quy định này.
Điều
7. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý và sử dụng nghĩa
trang, nghĩa địa
1.
Mọi người dân và cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổ chức mai táng, cải táng hợp
vệ sinh, xoá bỏ hủ tục mai táng, cải táng gây ô nhiễm môi trường; thực hiện
việc di chuyển phần mộ của thân nhân khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân di
chuyển phần mộ thân nhân đã chôn cất vào trong nghĩa trang, nghĩa địa theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng và chôn
cất phần mộ của thân nhân theo quy hoạch đối với những nơi đã có quy hoạch xây
dựng nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân di chuyển phần mộ thân nhân đã chôn cất vào
nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3.
Các tổ chức lập nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đối với những nơi đã có
quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều
8. Điều khoản thi hành
Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.