ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG
ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
06 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
319/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 09 tháng 10 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về định
mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
trong nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 1104/2006/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức sử dụng đất
nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn
hóa và Thể thao; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư
pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: các PVP, các CV;
- Cổng
thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, XD, ĐC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
ĐỊNH
MỨC ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM
TRONG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2018/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về định mức đất
và chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quy định này không áp dụng đối với
nghĩa trang liệt sỹ.
Các nội dung không nêu tại Quy định
này thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
có chức năng quản lý các nghĩa trang, các đơn vị lập và phê duyệt quy hoạch chi
tiết các nghĩa trang.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết, xây tượng đài, bia tưởng
niệm trong nghĩa trang đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 3. Nguyên
tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Tất cả các hoạt động xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang phải thực hiện đúng quy định tại Điều 3 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Việc xây dựng phần mộ, tượng đài,
bia tưởng niệm trong nghĩa trang phải theo đúng định mức đất quy định tại Điều
6 và Điều 7 Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Những hành vi vi phạm trong hoạt động
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang phải được xử lý kịp thời theo đúng quy
định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 4. Các hình
thức đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định của
pháp luật, bao gồm:
a) Nhà nước đầu tư xây dựng nghĩa
trang bằng nguồn vốn ngân sách, các nguồn vốn huy động khác hoặc đầu tư xây dựng
nghĩa trang theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao;
b) Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
nghĩa trang bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lựa
chọn chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy định pháp luật hiện hành về đầu
tư, xây dựng.
Điều 5. Những
hành vi nghiêm cấm trong nghĩa trang
1. Xây dựng mộ, bia mộ và các công
trình trong nghĩa trang không đúng quy định.
2. Làm hư hại bia, mộ trong nghĩa
trang.
3. Các hình thức táng người chết
trong các nghĩa trang đã bị đóng cửa theo quy định của pháp luật;
4. Không thực hiện việc di chuyển phần
mộ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang hoặc các dự án phát triển đô thị do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
5. Tự ý di dời, chuyển nhượng phần mộ
cá nhân trong nghĩa trang khi chưa được cơ quan quản lý nghĩa trang cho phép;
6. Cản trở hoặc không thực hiện đúng
quy định đối với các hình thức táng người chết;
7. Phá hoại các công trình công cộng
trong nghĩa trang;
8. Lập mộ giả, nghĩa trang giả;
9. Đào, bới hoặc xâm phạm phần mộ của
người khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Chương II
ĐỊNH MỨC ĐẤT XÂY
DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG
Điều 6. Định mức
sử dụng đất nghĩa trang:
1. Diện tích đất nghĩa trang bao gồm
diện tích đất dành cho các loại hình táng, các công trình chức năng, phụ trợ và
các công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Tỷ lệ sử dụng đất nghĩa trang theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 7. Định mức
đất sử dụng cho một phần mộ cá nhân
1. Diện tích sử dụng đất cho mồi phần
mộ cá nhân theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
2. Định mức đất quy định cho một phần
mộ cá nhân tại Điều này không bao gồm diện tích đường đi, diện tích trồng cây
xanh và các hạng mục khác dùng chung trong nghĩa trang.
Điều 8. Định mức
đất sử dụng cho một tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang
Định mức đất xây dựng một tượng đài,
bia tưởng niệm trong nghĩa trang theo quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ
VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG
Điều 9. Chế độ quản
lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
1. Quy hoạch địa điểm xây dựng nghĩa
trang phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đất làm nghĩa trang phải quy hoạch
thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, bảo đảm vệ
sinh môi trường. Các phần mộ cá nhân phải sắp xếp phân lô theo quy hoạch, chủ mộ
không được tự ý xoay các hướng trái với quy hoạch trong nghĩa trang.
b) Nghĩa trang phải quy hoạch đường
đi, cây xanh và phân khu cụ thể như: khu tưởng niệm chung; khu hung táng, chôn
cất một lần; khu cát táng; hỏa táng.
2. Các nghĩa trang đang hoạt động hoặc
đã đóng cửa phải được định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt tại
các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong
nghĩa trang; bảo đảm các quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.
3. Khoảng cách an toàn môi trường từ
hàng rào nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật về quy hoạch xây dựng.
4. Xung quanh nghĩa trang cần trồng các loại cây để tạo thành dải cách li, phải xây dựng hệ thống
thoát nước để tránh bị ngập úng và rò rỉ nước của nghĩa trang
ra khu vực xung quanh.
5. Việc xây dựng tượng đài, bia tưởng
niệm phải được sự cho phép của cấp có thẩm quyền và tuân thủ theo quy định của
Ban quản lý nghĩa trang. Tượng đài, bia tưởng niệm phải có thiết kế chi tiết, vị
trí xây dựng đặt ở nơi trang trọng, tôn nghiêm.
Điều 10. Xử lý
vi phạm
Các hành vi vi phạm quy định tại Điều
5 Quy định này bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng nghĩa trang trên địa bàn
toàn tỉnh;
b) Tổ chức lập giá dịch vụ nghĩa
trang, giá dịch vụ hỏa táng gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đối với các nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận trước khi Chủ đầu tư phê duyệt giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với nghĩa trang được đầu
tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành
vi vi phạm trong việc quy hoạch, xây dựng nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đúng quy định.
b) Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang có diện
tích từ 20 ha trở lên.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ban Quản lý khu kinh tế, Công nghiệp tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, sử dụng,
quản lý nghĩa trang.
d) Chịu trách nhiệm thực hiện hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng đất nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh; đề xuất giải
quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này;
đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành
vi vi phạm trong việc sử dụng đất xây dựng nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về kế hoạch đầu tư xây dựng nghĩa trang;
b) Cân đối vốn đầu tư ngân sách nhà
nước hàng năm để lập quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa
trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy hoạch, dự án được duyệt; nghiên
cứu xây dựng phương án khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan kiểm tra hoặc tự tổ chức giám sát đầu tư đối với dự án nghĩa
trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
quy hoạch; duy tu, sửa chữa, mua sắm mang tính chất thường xuyên theo thẩm quyền
quản lý và khả năng cân đối ngân sách; tham mưu UBND tỉnh các vấn đề tài chính
trong quản lý và sử dụng nghĩa trang;
b) Thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang,
giá dịch vụ hỏa táng đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước do Sở Xây dựng lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh quyết
toán theo quy định. Xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về tài chính
trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang theo thẩm quyền.
5. Sở Văn hóa, Thể thao, các cơ quan
thông tin đại chúng: Tuyên truyền, vận động việc thực hiện các hình thức táng
văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường như hỏa táng.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quy hoạch, đầu tư, xây dựng và môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh;
b) Phối hợp với các Sở ngành có liên
quan và UBND cấp huyện rà soát nhu cầu sử dụng đất cho việc
di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ trong khu vực đô thị vào các
nghĩa trang tập trung, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nghĩa trang thuộc phạm vi quản lý của Ban
Quản lý Khu kinh tế công nghiệp tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về nghĩa trang tại địa phương theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ đã được quy
định.
2. Phối hợp Sở Xây dựng lập phương án
giá dịch vụ nghĩa trang đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nước thuộc địa bàn quản lý.
Điều 13. Trách
nhiệm của các chủ đầu tư nghĩa trang bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
1. Quản lý, đầu tư xây dựng nghĩa
trang theo các quy định của nhà nước và theo quy chế hoạt động trong nghĩa
trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lập phương án giá dịch vụ nghĩa
trang và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với nghĩa trang được
đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trình Sở Xây dựng thẩm định, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt.
Điều 14. Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Tổ chức mai táng, cải táng hợp vệ
sinh, xóa bỏ hủ tục mai táng, cải táng gây ô nhiễm môi trường;
thực hiện việc di chuyển phần mộ của thân nhân khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; các hộ
gia đình, cá nhân phải di chuyển phần mộ cá nhân đã chôn cất vào trong nghĩa
trang theo quy hoạch đã được duyệt.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân lập nghĩa trang riêng và chôn cất phần mộ không theo quy hoạch đối
với những nơi đã có quy hoạch xây dựng nghĩa trang được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Người có nhu cầu sử dụng đất nghĩa
trang phải báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý đất trước 01
ngày đối với trường hợp chôn, cất; trước 03 ngày đối với việc xây dựng trong
nghĩa trang.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ
quan liên quan, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng nhiệm vụ của từng ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc
thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.