ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2005/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 07 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004 NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/ QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính tại Tờ trình số:1280/TTr-STC ngày
04/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2003/QĐ-UB ngày
05 tháng 08 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế đấu giá
quyền sử dụng đất.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch - Đầu
tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh
- Ban Kinh tế-NS, Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, CVHTTH, NCVX
|
TM/UỶ
BAN NHÂN DÂN
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Bích Lựa
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 61/2005/QĐ-UBND ngày 07/12/2005 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này
áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá) để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Quy chế
này không áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là người tham gia đấu giá) thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm
nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3: Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê
đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất
có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
c) Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất
theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất
bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối.
4. Các trường
hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá
1. Sử dụng đất
vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
2. Sử dụng đất
để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
3. Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với
cách mạng, hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Nhà máy,
xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch.
5. Sử dụng đất
để xây dựng chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh
viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
6. Tổ chức
kinh tế đang sử dụng đất chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
7. Người đang
sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
8. Đất đã đưa
ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá không thành.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức đấu giá
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với
tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
2. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Điều 6. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy
hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật
về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương
án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng
quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các
điều kiện sau:
1. Có đơn đề
nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành, trong đó có
nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện
về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ
chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án
đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân phải có đầy đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự
án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã
chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị
tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành
viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn
trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 8. Nguyên tắc đấu giá
1. Việc đấu
giá được thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai, liên tục bằng hình thức
bỏ phiếu kín theo từng vòng hoặc đấu giá trực tiếp bằng lời và công bố kết quả ngay
sau khi kết thúc. Cuộc đấu giá được tiến hành khi có từ 02 người đăng ký tham
gia đấu giá trở lên và kết thúc khi không còn người đấu giá tiếp, người nào có
mức giá trả cao nhất và cao hơn giá khởi điểm thì được công nhận là người trúng
đấu giá.
2. Trong một
phiên đấu giá, nếu có nhiều thửa đất được đưa ra đấu giá thì việc đấu giá được
tiến hành lần lượt từng thửa một. Một người có thể tham gia đấu giá nhiều thửa
đất khác nhau và không hạn chế số thửa trúng đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ
Điều 9. Thành lập Hội đồng đấu giá
1. Hội đồng đấu
giá cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng đấu
giá của tỉnh gồm đại diện các sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên - Môi trường,
Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Cục thuế và do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch
Hội đồng.
Hội đồng đấu
giá của tỉnh tổ chức thực hiện đấu giá đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.
2. Hội đồng đấu
giá cấp huyện, thành phố do Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thành
lập. Thành phần Hội đồng đấu giá của huyện, thành phố gồm đại diện các phòng,
ban chức năng như thành phần Hội đồng đấu giá cấp tỉnh và do một đồng chí lãnh
đạo UBND huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng đấu
giá của huyện, thành phố tổ chức thực hiện đấu giá đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất của UBND huyện, thành phố.
3. Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất có nhiệm vụ:
- Xây dựng
phương án đấu giá trình UBND cùng cấp phê duyệt;
- Căn cứ Quy
chế đấu giá để xây dựng nội quy phiên đấu giá;
- Quy định thời
gian, địa điểm tổ chức đấu giá;
- Tiếp nhận
đơn đăng ký, thu tiền đặt cọc, phí đấu giá và in ấn các biểu mẫu, sơ đồ khu đất
phục vụ cho đấu giá;
- Tổ chức đấu
giá, công bố kết quả đấu giá và xử lý các trường hợp phát sinh trong quá trình
đấu giá;
- Giải quyết
các khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu giá;
- Thanh, quyết
toán các khoản tài chính liên quan đến hoạt động đấu giá;
- Các nhiệm vụ
khác do Quy chế này quy định.
4. Hội đồng đấu
giá có quyền quyết định những vấn đề sau và chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp
về các quyết định đó:
- Tước quyền
tham gia đấu giá của người đã đăng ký tham gia đấu giá nếu người đó có hành vi
gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc khi có chứng cứ xác thực về việc người
tham gia đấu giá có hành vi thông đồng, thoả hiệp với người khác để dìm giá đấu,
có hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của việc đấu giá;
- Huỷ bỏ kết
quả đấu giá nếu có căn cứ cho thấy kết quả đấu giá không đảm bảo tính khách
quan, trung thực;
- Đình chỉ, tạm
đình chỉ phiên đấu giá hoặc việc đấu giá một thửa đất cụ thể nếu xét thấy mục
đích của việc đấu giá không đạt được;
- Xử lý các vấn
đề phát sinh trong quá trình tổ chức đấu giá mà Quy chế này chưa quy định hoặc
quy định chưa cụ thể;
5. Chi phí hoạt
động của Hội đồng đấu giá theo chế độ nhà nước quy định và được lấy từ tiền phí
đấu giá thu được. Trường hợp phí đấu giá thu được không đủ để Hội đồng đấu giá
hoạt động thì được cấp bù từ ngân sách của cấp ra quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá.
Điều 10. Thông báo tổ chức đấu giá.
1.Trước khi
tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức
đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên Báo Quảng Bình, Đài phát
thanh - truyền hình Quảng Bình. Trường hợp cần thiết có thể thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và được ghi rõ trong phương án đấu
giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung
thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục
đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất, giá khởi điểm;
thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác
có liên quan đến thửa đất.
Những thông
tin trên cũng được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND huyện,
thành phố nơi có thửa đất đấu giá.
Điều 11. Đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá
1. Các đối tượng
có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy chế này thực hiện việc đăng ký và nộp
hồ sơ tham gia đấu giá cho bộ phận thường trực của Hội đồng đấu giá trong thời
hạn do Hội đồng đấu giá quy định (ít nhất trước ngày tổ chức đấu giá 01 ngày).
Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm:
- Đơn đăng ký
tham gia đấu giá (theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành);
- Giấy tờ chứng
minh là người đại diện hợp pháp nếu là tổ chức kinh tế; sổ hộ khẩu gia đình nếu
là hộ gia đình (bản sao có công chứng);
- Chứng minh
nhân dân của người đại diện hợp pháp của tổ chức kinh tế, người đại diện hộ gia
đình hoặc cá nhân tham gia đấu giá (bảo sao có công chứng).
2. Tổ chức,
cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc
(tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) bằng 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá.
Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp.
Được lấy lại
tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Người không
trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi phiên đấu giá kết thúc;
- Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.
- Người đấu
trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản
5 Điều 13 của Quy chế này.
Không được lấy
lại tiền đặt cọc và nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp
sau:
- Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng vắng mặt tại phiên đấu giá mà không có lý do
chính đáng;
- Người tham
gia đấu giá nhưng trả giá thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu đó đối với đấu
giá bằng hình thức bỏ phiếu kín theo vòng; thấp hơn giá khởi điểm hoặc giá đã
trả của người liền kề trước đó đối với đấu giá công khai bằng lời;
- Người tham
gia đấu giá có phiếu đấu giá bỏ trắng;
- Người trúng
đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả theo quy định
tại khoản 5, khoản 6 Điều 13 của Quy chế này;
- Vi phạm thời
hạn nộp tiền trúng đấu giá quy định tại Điều 15 Quy chế này;
- Người vi phạm
quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó; người bị tước quyền tham gia đấu giá theo
quy định tại khoản 4 Điều 9 của Quy chế này.
b) Phí đấu
giá (khoản tiền này không hoàn trả cho người nộp): Mức phí tham gia đấu giá thực
hiện theo Quyết định số 160/2003/QĐ-UB ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Điều 12. Giá khởi điểm và phân cấp quy định giá khởi điểm:
1. Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm: Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá
khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không
được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm theo quy định
của Chính phủ.
2. Thẩm quyền quy định giá khởi điểm:
a) Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường
hợp sau:
- Giao đất có
thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại các
phường của thành phố Đồng Hới và các thị trấn huyện lỵ;
- Giao đất có
thu tiền sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 3 của Quy chế
này;
- Giao đất có
thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi truồng thuỷ sản, làm muối;
- Giao đất
theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đối với tổ chức;
- Cho thuê đất
đối với tổ chức kinh tế, trừ trường hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối.
b) UBND các
huyện, thành phố quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 13. Tổ chức đấu giá
1. Hội đồng đấu
giá tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được UBND cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Thủ tục mở
phiên đấu giá:
a) Giới thiệu
thành phần Hội đồng đấu giá, người điều hành phiên đấu giá và người giúp việc
(nếu có);
b) Điểm danh
người đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc người được uỷ quyền tham gia đấu giá;
công bố người đủ điều kiện tham gia đấu giá;
c) Phổ biến
những nội dung cơ bản của Quy chế đấu giá, công bố hình thức đấu giá (bằng hình
thức bỏ phiếu kín theo từng vòng hoặc đấu giá công khai bằng lời);
d) Giới thiệu
toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất đưa ra đấu giá, giải đáp thắc mắc của
người tham gia đấu giá (nếu có); phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu kín) cho từng người tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần
thiết khác.
Sau thủ tục
nêu trên, nếu khách hàng nào đã đăng ký tham gia đấu giá không có mặt thì mất
quyền tham dự đấu giá. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành
nhiều thửa (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì việc đấu giá được thực
hiện đấu giá theo từng thửa đất một, người đã đấu trúng thửa đất trước được quyền
tham gia đấu giá thửa đất liền kề và người đấu không trúng thửa đất trước nếu
không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất tiếp
theo và phải nộp thêm phí đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 của
Quy chế này.
3. Hình thức
đấu giá: Hội đồng đấu giá lựa chọn một trong hai hình thức đấu giá sau đây để
áp dụng trong một phiên đấu giá:
a) Đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu kín theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu
cầu đấu giá tiếp. Giá khởi điểm của vòng đấu sau là mức giá trả cao nhất được
xác định của vòng đấu trước. Giá khởi điểm của vòng đấu đầu tiên là giá khởi điểm
được xác định theo quy định tại Điều 12 Quy chế này. Cuộc đấu giá kết thúc khi
xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu
giá.
b) Đấu giá
công khai bằng lời: Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời, liên tục
cho đến khi không còn người tiếp tục trả giá. Giá trả của người sau phải cao
hơn giá trả của người liền kề trước đó ít nhất là 1% so với giá khởi điểm của
lô đất đấu giá. Giá trả của người đầu tiên phải cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm
đã được công bố của thửa đất đấu giá.
4. Trình tự đấu
giá:
a) Đối với đấu
giá bằng hình thức bỏ phiếu kín theo vòng:
- Phát phiếu
đấu giá (theo mẫu do Hội đồng đấu giá phát hành) cho từng tổ chức kinh tế, đại
diện hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá.
- Người điều
hành phiên đấu giá nhắc lại giá khởi điểm của vòng đấu.
- Người tham
gia đấu giá điền các nội dung và ghi giá đấu của mình vào phiếu đấu giá trong
thời gian 5 phút kể từ khi người điều hành phiên đấu giá tuyên bố vòng đấu bắt
đầu và nộp lại phiếu đấu giá cho Hội đồng đấu giá.
- Hội đồng đấu
giá công bố kết quả và xác định mức giá cao nhất của vòng đấu làm giá khởi điểm
cho vòng đấu tiếp theo.
- Hội đồng đấu
giá chỉ được công bố giá trúng đấu giá và người trúng đấu giá ở vòng đấu cuối
cùng khi không còn người tiếp tục tham gia đấu giá. Giá trúng đấu giá là mức
giá đã trả cao nhất của vòng đấu đó. Trong trường hợp khi không còn người tiếp
tục tham gia đấu giá nhưng ở vòng đấu sau cùng có từ 02 người tham gia đấu giá
trở lên trả giá cao nhất bằng nhau, thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm hoặc
tổ chức đấu giá tiếp giữa những người có mức giá cao nhất bằng nhau đó để xác định
người trúng đấu giá.
Hội đồng đấu
giá chỉ xem xét giá đấu đối với những phiếu đấu giá hợp lệ theo quy định sau:
+ Phiếu đấu
giá ghi đầy đủ họ, tên người tham gia đấu giá và đúng với họ, tên trong chứng
minh nhân dân khi nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá. Trường hợp uỷ quyền phải
ghi rõ họ tên, chứng minh nhân dân của người được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải
có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp huyện, thành
phố.
+ Số tiền ghi
trên phiếu đấu giá phải cụ thể, rõ ràng bằng số và bằng chữ, không bị tẩy, xoá
hoặc sai lệch giữa viết bằng số và bằng chữ.
+ Có mức giá
ghi trong phiếu đấu giá cao hơn hoặc bằng mức giá khởi điểm của từng vòng đấu.
b) Đối với
hình thức đấu giá công khai bằng lời:
- Người điều
hành phiên đấu giá nhắc lại giá khởi điểm của thửa đất đấu giá và đề nghị người
tham gia đấu giá trả giá.
- Khi có người
trả giá, người điều hành phiên đấu giá nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá
đã trả. Một người tham gia đấu giá có thể trả giá nhiều lần cho một thửa đất
nhưng phải theo đúng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
- Người điều
hành phiên đấu giá chỉ được công bố người trúng đấu giá nếu sau ba lần nhắc lại
giá người đó đã trả (mỗi lần cách nhau 30 giây) mà không có người nào trả giá
cao hơn.
5. Trong trường
hợp cuộc đấu giá đã kết thúc, nếu người trúng đấu giá từ chối nhận quyền sử dụng
đất hoặc rút lại giá đã trả thì người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu
giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá trả của người liền kề không thấp
hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối
không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả
trúng đấu giá. Hội đồng đấu giá sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm
khác.
6. Ngay tại
cuộc đấu giá nếu người trúng đấu giá rút lại giá đã trả, thì việc đấu giá vẫn
được tiếp tục và bắt đầu từ giá đã trả liền kề. Người rút lại giá đã trả không
được tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả tiền đặt cọc.
7. Biên bản đấu
giá: Biên bản đấu giá do Hội đồng đấu giá lập ngay sau khi việc đấu giá kết
thúc và được giao cho người trúng đấu giá 01 bản. Ngoài những nội dung cần thiết
của một biên bản thông thường, biên bản cuộc đấu giá còn gồm những nội dung
sau:
a) Địa điểm tổ
chức đấu giá.
b) Thành phần
Hội đồng đấu giá.
c) Số người
tham gia đấu giá.
d) Thửa đất đấu
giá (số, kí hiệu, diện tích, khu vực . . .).
đ) Mức giá khởi
điểm.
e) Mức giá trúng
đấu giá.
g) Người
trúng đấu giá.
h) Kết luận
Điều 14. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào
biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá trình UBND cùng cấp phê duyệt kết quả đấu
giá do mình tổ chức thực hiện.
2. Nội dung
phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người
trúng đấu giá (đối với tổ chức: tên tổ chức, địa chỉ, số tài khoản của tổ chức
trúng đấu giá), vị trí thửa đất, giá trúng đấu, tổng số tiền phải nộp ngân sách
Nhà nước, thời hạn nộp tiền và các nội dung cần thiết khác.
Điều 15. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá
1. Đối với
trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần
cho cả thời gian thuê đất, Hội đồng đấu giá quy định thời hạn nộp tiền trúng đấu
giá vào ngân sách Nhà nước cho phù hợp nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày tổ chức
đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với
trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, người trúng đấu giá nộp tiền
thuê đất trúng đấu giá theo hợp đồng thuê đất ký kết với cơ quan Tài nguyên và
môi trường.
3. Hộ gia
đình, cá nhân trúng đấu giá thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để
làm nhà ở phải nộp đủ, một lần tiền trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng đấu giá.
4. Quá thời hạn
quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều này mà người trúng đấu giá không nộp tiền
trúng đấu giá thì coi như bỏ cuộc. Thửa đất đã đấu giá được tổ chức đấu giá lại
và người bỏ cuộc không được tham gia đấu giá lại lô đất đó.
Điều 16. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá
1. Căn cứ kết
quả đấu giá hoặc quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của UBND cấp có thẩm quyền
và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường
trình UBND cùng cấp ra quyết định giao đất, cho thuê đất và ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của Luật Đất đai.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền được
phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, giao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và làm các thủ tục cần thiết khác cho người trúng đấu giá (người được
sử dụng đất).
Trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất của
người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và môi trường phải hoàn thành các nhiệm
vụ nêu trên.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
1. Người
trúng đấu giá có quyền được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng
đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các quyền
của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Người
trúng đấu giá có nghĩa vụ: Thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết khi tham gia đấu
giá; sử dụng đất đúng mục đích được giao, được cho thuê theo quy hoạch được duyệt;
khi xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc phải có giấy phép xây dựng theo quy
định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ khác của người sử dụng đất do Luật Đất
đai quy định.
Điều 18. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu
giá
Việc thanh
toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá được thực hiện theo đúng
quy định tại Điều 15 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê ban hành kèm theo Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Xử lý vi phạm
Nếu thành
viên Hội đồng đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý
làm trái quy định của Quy chế này và Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, có hành vi tiếp tay,
môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho
cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật
về đấu giá.
Điều 21. Điều khoản thi hành.
1. Nghiêm cấm
các hành vi thông đồng, mua chuộc, hối lộ, thoả hiệp để dìm giá đấu. Mọi hành
vi vi phạm quy chế đấu giá đều bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Người
có hành vi vi phạm, nếu gây thiệt hại cho các bên liên quan thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường.
2. Mọi người
tham gia đấu giá có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình
đấu giá. Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố
cáo theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc phải báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.