ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2024/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI
TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 331/TTr-STNMT ngày 30 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối
với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 26/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về
việc quy định điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất
và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố Kon Tum;
- UBND các huyện, thành phố Kon Tum;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN.NMP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH
TỐI THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc
tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Loại đất được tách thửa, hợp thửa tại quy định
này được xác định theo mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau
đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Quy định tách thửa đất tại Quy định này không áp
dụng đối với các trường hợp: Tách thửa đất để thực hiện quyết định thu hồi đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Tách thửa đất để tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước;
Tách thửa đất để chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất theo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ
tục liên quan về tách thửa đất, hợp thửa đất, cấp Giấy chứng nhận theo quy định
của pháp luật đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu
cầu tách thửa đất, hợp thửa đất đối với các loại đất và tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ liên quan đến quy định tách thửa đất, hợp
thửa đất đối với các loại đất quy định Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Điều kiện để tách thửa đất, hợp thửa đất
Ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 thì việc tách thửa đất,
hợp thửa đất còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Các thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải
bảo đảm diện tích tối thiểu, kích thước tối thiểu với từng loại đất quy định
tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy định này;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa
với thửa đất liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích, kích thước bằng
hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu, kích thước tối thiểu được tách thửa theo quy
định này.
2. Trường hợp dự án có phân kỳ tiến độ lập thủ tục đất
đai và tiến độ sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong
văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án, sau khi hoàn thành thủ
tục đất đai cho toàn bộ dự án thì thực hiện hợp thửa đất cho phù hợp với từng
hạng mục đầu tư trong dự án đã được chấp thuận, quyết định.
3. Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất trong khu
vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, quy hoạch chi tiết đô thị tỷ
lệ 1/500 thì thực hiện theo đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Diện tích, kích thước tối thiểu được
phép tách thửa đối với đất ở
1. Thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải có
diện tích và kích thước tối thiểu như sau.
a) Đất ở nông thôn (xã).
Diện tích tối thiểu của thửa đất là 50m2.
Kích thước tối thiểu của thửa đất: Chiều rộng tối thiểu
của thửa đất là 4m, chiều sâu tối thiểu của thửa đất là 6,5m (chiều sâu tối
thiểu là khoảng cách tính từ cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi
cho đến cuối thửa đất);
b) Đất ở đô thị (phường, thị trấn).
Đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông (có
lộ giới bằng hoặc lớn hơn 19m) thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi
tách thửa là 45m2; kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa:
chiều rộng tối thiểu của thửa đất là 5m, chiều sâu tối thiểu của thửa đất là
6,5m (chiều sâu tối thiểu là khoảng cách tính từ cạnh tiếp giáp với đường giao
thông cho đến cuối thửa đất).
Đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông (có
lộ giới nhỏ hơn 19m) thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa
là 36 m2; kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa: chiều
rộng tối thiểu của thửa đất là 4m, chiều sâu tối thiểu của thửa đất 6,5m (chiều
sâu tối thiểu là khoảng cách tính từ cạnh tiếp giáp với đường giao thông cho đến
cuối thửa đất).
Đối với thửa đất không tiếp giáp đường giao thông nhưng
có lối đi theo quy định thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa
là 45m2; kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa: chiều
rộng tối thiểu của thửa đất là 5m, chiều sâu tối thiểu của thửa đất là 6,5m (chiều
sâu tối thiểu là khoảng cách tính từ cạnh tiếp giáp với lối đi cho đến cuối
thửa đất);
2. Diện tích tối thiểu, chiều rộng tối thiểu, chiều
sâu tối thiểu của thửa đất hình thành quy định tại khoản 1 Điều này không tính trong
phần diện tích hành lang bảo vệ các công trình và diện tích đất thuộc quy hoạch
thực hiện dự án, công trình nhưng chưa thu hồi đất.
Điều 5. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở
1. Đối với khu vực tại nông thôn (xã).
a) Diện tích tối thiểu của thửa đất là 50m2.
b) Kích thước tối thiểu của thửa đất: Chiều rộng
tối thiểu của thửa đất là 4m, chiều sâu tối thiểu của thửa đất là 6,5m (chiều
sâu tối thiểu là khoảng cách tính từ cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối
đi cho đến cuối thửa đất).
2. Đối với khu vực tại đô thị (phường, thị trấn).
a) Đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông (có
lộ giới bằng hoặc lớn hơn 19m) thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi
tách thửa là 45m2; kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa:
chiều rộng tối thiểu của thửa đất là 5m, chiều sâu tối thiểu của thửa đất là
6,5m (chiều sâu tối thiểu là khoảng cách tính từ cạnh tiếp giáp với đường giao
thông cho đến cuối thửa đất).
b) Đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông (có
lộ giới nhỏ hơn 19m) thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa
là 36 m2; kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa: chiều rộng tối thiểu
của thửa đất là 4m, chiều sâu tối thiểu của thửa đất 6,5m (chiều sâu tối
thiểu là khoảng cách tính từ cạnh tiếp giáp với đường giao thông cho đến cuối
thửa đất).
c) Đối với thửa đất không tiếp giáp đường giao
thông nhưng có lối đi theo quy định thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau
khi tách thửa là 45m2; kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi
tách thửa: chiều rộng tối thiểu của thửa đất là 5m, chiều sâu tối thiểu của
thửa đất là 6,5m (chiều sâu tối thiểu là khoảng cách tính từ cạnh tiếp giáp
với lối đi cho đến cuối thửa đất);
3. Diện tích, kích thước thửa đất quy định tại Điều
này không áp dụng đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc quy hoạch đất phi nông
nghiệp
1. Thửa đất hình thành sau tách thửa phải có diện tích
tối thiểu như sau:
a) Trường hợp thửa đất tại phường là 200m2;
b) Trường hợp thửa đất tại thị trấn là 250m2;
c) Trường hợp đất tại xã là 400m2.
2. Trường hợp tách thửa đất đồng thời chuyển mục
đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì diện tích, kích
thước tối thiểu của thửa đất hình thành sau khi tách thửa thực hiện theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 quy định này.
Điều 7. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp thuộc quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp
1. Diện tích tối thiểu thửa đất sau tách thửa đối
với đất nông nghiệp tại đô thị (phường, thị trấn) là 500m2;
riêng đất lúa nước là 250m2.
2. Diện tích tối thiểu thửa đất sau tách thửa đối
với đất nông nghiệp tại nông thôn (xã) là 1.000m2; riêng đất
lúa nước là 500m2.
Điều 8. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa
đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng đất
1. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng
thửa đất.
a) Từng loại đất trong cùng thửa đất hình thành sau
khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu và kích thước tối thiểu theo quy định
tại Điều 4 của Quy định này;
b) Đối với trường hợp sau khi tách thửa mà thửa đất
của một loại đất hoặc số loại đất không đủ diện tích tối thiểu, kích thước tối thiểu
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chuyển mục đích sử
dụng đất để diện tích, kích thước của từng loại đất sau khi tách thửa phải bảo
đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành lang
bảo vệ công trình công cộng gắn liền với thửa đất phi nông nghiệp, thì được
tách thửa cùng với đất phi nông nghiệp mà không bị điều chỉnh về diện tích tối
thiểu tách thửa đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Quy định
này.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức triển khai và phối hợp với các sở, ban ngành
và địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này;
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, các đơn vị có
chức năng đo đạc trên địa bàn tỉnh thực hiện việc đo đạc tách thửa đất, hợp thửa
đất, giải quyết các thủ tục về đất đai có liên quan đến tách thửa đất, hợp thửa
đất và cập nhật dữ liệu đất đai đối với các trường hợp được tách thửa đất, hợp
thửa đất theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
kiểm tra việc tách thửa đất, hợp thửa đất trong trường hợp thửa đất theo quy
định của pháp luật trên địa bàn địa huyện, thành phố;
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm theo quy định này, Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện xác nhận đối với trường hợp phải thỏa thuận lối đi để đủ điều
kiện tách thửa, hợp thửa;
c) Quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, phản
ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai
Xác định đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
và thực hiện việc tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định này. Trường hợp cần
thiết phải có ý kiến xác nhận về quy hoạch của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng,
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng.
Điều 10. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển
tiếp
1. Các trường hợp đã nộp đủ hồ sơ thực hiện tách thửa,
hợp thửa đất theo đúng quy định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành (xác
định theo thời gian nhận hồ sơ tại giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả)
mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất, thì thực hiện theo Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 02
tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành quy định điều kiện tách
thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Trường hợp người sử
dụng đất thống nhất thực hiện theo quy định này thì được thực hiện theo quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện việc tách thửa đất,
hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum các đơn vị liên
quan có khó khăn vướng mắc thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để tham mưu giải quyết./.