ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2017/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 16 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-BXD
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động
sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, chủ trì phối
hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng
10 năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo, CV các khối, TT Tin học và Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lai Châu;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2017 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc báo cáo,
phối hợp cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trong xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Các loại nhà ở và dự án bất động sản
phải báo cáo theo Quy chế này bao gồm: Đất nền cho xây dựng nhà ở; Nhà ở riêng
lẻ, nhà ở chung cư; Văn phòng; Khách sạn; Mặt bằng thương mại, dịch vụ; Hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các đối tượng có trách nhiệm báo cáo
theo Quy chế này bao gồm các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp; Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh; UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện),
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã); Sàn Giao dịch bất
động sản; Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; Tổ chức hành nghề
công chứng; Công ty, tổ chức bán bán đấu giá tài sản; Chủ đầu tư các dự án bất
động sản theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này và các đơn vị liên
quan.
Điều 3. Nguyên
tắc báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Lãnh đạo cao nhất của cơ quan hoặc
người đại diện theo pháp luật của đơn vị có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản (sau đây gọi
tắt là người đại diện theo pháp luật) và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung,
thông tin, dữ liệu do cơ quan mình cung cấp.
2. Người đại diện theo pháp luật có
trách nhiệm cử người báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng (sau
đây gọi tắt là người báo cáo). Cụ thể:
a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp
thư điện tử (email) của người báo cáo định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng
bằng văn bản;
b) Trong trường hợp báo cáo đột xuất
mà người báo cáo không phải là người báo cáo định kỳ thì họ
tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo đột xuất
phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó;
c) Người báo cáo phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu đã cung
cấp;
d) Người báo cáo phải chịu trách nhiệm
về tính thống nhất giữa văn bản báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu và văn bản
gửi đến hộp thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc báo cáo, cung cấp thông tin,
dữ liệu về dự án bất động sản phải được lập thành văn bản và gửi đến hộp thư điện
tử theo yêu cầu của Sở Xây dựng để tổng hợp. Trường hợp điều chỉnh, thay đổi nội
dung báo cáo, thông tin, dữ liệu phải thông báo và gửi thư điện tử cho Sở Xây dựng
trong vòng 24 giờ (kể từ khi có thay đổi, điều chỉnh) trước khi gửi văn bản điều
chỉnh chính thức.
4. Người cung cấp thông tin, dữ liệu
của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định này phải là
người am hiểu về chuyên môn. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ
liệu có trách nhiệm tạo điều kiện để người báo cáo tổng hợp, thu thập thông
tin, dữ liệu liên quan đến các dự án bất động sản để thực hiện trách nhiệm của
mình.
5. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông
tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo Quy chế này để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
6. Trường hợp cần thu thập, cập nhật
bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh
không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp
thuận trước khi tổ chức thực hiện.
Chương II
VIỆC BÁO CÁO, PHỐI
HỢP CUNG CẤP VÀ KIỂM TRA THÔNG TIN, DỮ LIỆU
Điều 4. Việc
báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư các dự án bất động sản
phải cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản
2 và Điểm a Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
3. Cơ quan phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở, các dự án bất động sản, thị trường bất động sản quy định
tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này thực hiện cung cấp các thông tin, dữ liệu bằng
văn bản cho Sở Xây dựng như sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP, cụ thể:
- Sở Tư pháp cung cấp thông tin, dữ
liệu theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 13 Nghị định số
117/2015/NĐ-CP.
- Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 13 và Điểm b, Khoản
3, Điều 13, Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
- Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin, dữ
liệu theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
- UBND cấp huyện cung cấp thông tin,
dữ liệu theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Điểm a, Khoản 4, Điều 13 Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP; định kỳ hàng năm cung cấp thông tin tổng số căn nhà ở riêng
lẻ, tổng diện tích nhà ở riêng lẻ không đầu tư xây dựng theo dự án trên địa bàn
quản lý hoàn thành trong năm (phân chia theo khu vực: Đô thị, nông thôn).
- UBND cấp xã cung cấp thông tin, dữ
liệu theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
b) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài
nguyên và Môi trường; Cục Thuế tỉnh; Sở Công Thương; UBND cấp huyện cung cấp
thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản định kỳ hàng quý, hàng năm như
sau:
- Văn bản cung cấp thông tin, dữ liệu
về các dự án bất động sản lần đầu gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 60 ngày làm
việc kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
- Văn bản phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ hàng quý gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của
quý sau quý báo cáo;
- Văn bản phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ hàng năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo.
Nội dung của văn bản phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu định kỳ tại Điểm này thực hiện theo Điều 6 Quy chế này.
c) Cục Thống kê tỉnh cung cấp thông
tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng và nhà ở định kỳ hàng năm và 05 năm như sau:
- Văn bản cung cấp thông tin, dữ liệu
về hoạt động xây dựng và nhà ở lần đầu gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 60
ngày làm việc kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
- Văn bản phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ hàng năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm
sau năm báo cáo;
- Văn bản phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu định kỳ 05 năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 30 tháng 6 năm sau
năm tổng điều tra.
Nội dung của văn bản phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu định kỳ tại Điểm này thực hiện theo Điều 6 Quy chế này.
4. Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản
1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu
cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở
Xây dựng để tổng hợp. Trường hợp không ghi thời hạn báo cáo thì phải gửi báo
cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nội
dung báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu tại Khoản này thực hiện theo
yêu cầu của Sở Xây dựng, UBND tỉnh, Bộ Xây dựng. Trường hợp văn bản yêu cầu
không nêu nội dung cần báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu thì báo cáo theo nội
dung văn bản báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ quy định tại
Điều 6 Quy chế này và lấy thông tin, dữ liệu cập nhật tại thời điểm lập báo
cáo.
5. Các cơ quan, cá nhân, tổ chức có
liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản quy định tại
Khoản 4, Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị Sở Xây dựng, gửi về
Sở Xây dựng để tổng hợp.
Trường hợp không ghi thời hạn báo cáo
thì phải gửi báo cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Nội dung báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu tại Khoản
này thực hiện theo yêu cầu của Sở Xây dựng, UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
6. Trường hợp không có thông tin, dữ
liệu theo yêu cầu báo cáo của Sở Xây dựng, UBND tỉnh, Bộ Xây dựng thì cơ quan,
đơn vị thực hiện báo cáo phải điện thoại báo cáo ngay (trong vòng 24 giờ) cho Sở
Xây dựng biết, đồng thời trong báo cáo cũng nêu rõ không có thông tin, dữ liệu
và chỉ dẫn liên hệ với cơ quan, đơn vị có thông tin, dữ liệu (nếu có).
Điều 5. Việc phối
hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu (hậu kiểm)
1. Sau khi nhận được báo cáo của các
chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản và của các cơ quan
liên quan theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do
các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, chủ đầu tư, sàn
giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản báo cáo, cung cấp
không thống nhất, mâu thuẫn, cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa
các cơ quan, đơn vị thì Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quy
định tại Khoản 2, Điều 2 Quy chế này làm việc với chủ đầu tư, sàn giao dịch bất
động sản, các cơ quan, tổ chức liên quan làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu
để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản của tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm
báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư cung cấp, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh để phục vụ cho công tác quản
lý, phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định pháp
luật, định kỳ công bố thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động
sản theo các nội dung do Bộ Xây dựng quy định.
b) Làm việc với chủ đầu tư các dự án
bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản,
cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để làm rõ những nội dung, dữ liệu
không thống nhất theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
c) Đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động
sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản, các sở,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nghiêm túc thực hiện việc báo cáo, phối hợp
cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu theo Quy chế này.
d) Xử lý vi phạm của chủ đầu tư các dự
án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động
sản không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không đầy
đủ, chính xác theo quy định.
2. Sở Tư pháp:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại nội dung thứ nhất thuộc Điểm a, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 Quy chế
này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản để bán qua công
chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất
động sản theo Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại nội dung thứ hai thuộc Điểm a, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 Quy chế
này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ
liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm b, Khoản
3, Khoản 4 và Khoản 6, Điều 4 Quy chế này đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước (tên dự
án, chủ đầu tư, điện thoại liên lạc với chủ đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn,
quy mô sử dụng đất, quy mô xây dựng; địa điểm dự án, tiến độ giải phóng mặt bằng,
tiến độ dự án, thời gian chuyển giao công trình, thời gian công trình hoàn
thành) và thông tin về tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng
của dự án (nếu có) theo Phụ lục 1 của Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và tiến
độ dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo Khoản 2, Điều 5
Quy chế này.
d) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản sao
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, văn bản cho phép đầu tư của các dự án
bất động sản do cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi
hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại nội dung thứ ba thuộc Điểm a Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 Quy chế
này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ
liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản
3, Khoản 4 và Khoản 6, Điều 4 Quy chế này đối với các dự án có quyết định giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tên tổ chức, cá nhân sử dụng
đất; cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch: tổng diện tích đất, trong đó: diện tích
đất xây dựng nhà ở thương mại, diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội, diện tích đất
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, diện tích đất khác) và thông tin về tiến độ thực hiện
giải phóng mặt bằng (nếu có) theo Phụ lục 2 của Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án
bất động sản theo Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại nội dung thứ tư thuộc Điểm a Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 Quy chế
này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với báo
cáo của chủ đầu tư dự án bất động sản.
6. Cục Thống kê tỉnh:
a) Định kỳ hàng năm và 05 năm theo
quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 4 Quy chế này cung cấp cho Sở Xây dựng các
thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng và nhà ở như sau:
- Thông tin về kết quả điều tra hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin về số lượng, diện tích
nhà ở đô thị; nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng; diện tích sàn
nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh, khu vực đô thị, nông thôn theo kết quả Tổng
điều tra dân số và nhà ở, Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
b) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về
Sở Xây dựng để tổng hợp theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Quy chế này.
7. Sở Tài chính:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu liên
quan đến dự án bất động sản theo yêu cầu UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của
Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 5 và 6, Điều 4 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu của dự án bất động sản do chủ đầu tư báo cáo liên quan đến Sở,
ngành mình quản lý.
8. UBND cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại nội dung thứ năm thuộc Điểm a, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 Quy chế
này;
b) Thực hiện việc báo cáo đối với các
dự án bất động sản do cơ quan, đơn vị mình làm chủ đầu tư theo Khoản 2, Khoản 4
và Khoản 6, Điều 4 Quy chế này.
c) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu
về các dự án bất động sản trên địa bàn quản lý theo quy định tại Điểm b, Khoản
3, Khoản 4 và Khoản 6, Điều 4 Quy chế này đối với các dự án đã được UBND cấp
huyện ban hành quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước (tên dự
án, chủ đầu tư, điện thoại liên lạc với chủ đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn,
quy mô sử dụng đất, quy mô xây dựng, địa điểm dự án, tiến độ giải phóng mặt bằng,
tiến độ dự án, thời gian chuyển giao công trình, thời gian
công trình hoàn thành) và thông tin về tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng,
tiến độ xây dựng của dự án (theo Phụ lục 1 của Quy chế này).
d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến văn bản chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt
dự án và tiến độ triển khai dự án, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến
độ xây dựng của dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo
Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
đ) Cung cấp cho Sở Xây dựng bản sao
văn bản cho phép đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư của các dự án bất động
sản do cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
9. UBND cấp xã:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định tại nội dung thứ sáu thuộc Điểm a, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 Quy chế
này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thông tin, dữ liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng, chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất
động sản theo Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà
ở trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
10. Cá nhân, tổ chức liên quan đến việc
triển khai xây dựng và kinh doanh của dự án bất động sản (đơn vị tư vấn xây dựng,
sàn giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản) có trách
nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến dự án bất động sản, tình hình
giao dịch bất động sản định kỳ và theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng
và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 5 và Khoản 6, Điều 4 Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.
1. Bố trí đủ cán bộ, công chức làm
công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra
thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án bất động sản theo
Quy chế này.
2. Tổ chức việc phối hợp cung cấp, kiểm
tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và dự án bất động sản
giữa các phòng, đơn vị trực thuộc của cơ quan mình để đảm bảo thông tin đầy đủ,
kịp thời đến người có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở
Xây dựng theo Quy chế này.
3. Triển khai báo cáo, phối hợp cung
cấp, dữ liệu; kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản và
dự án bất động sản của cơ quan mình theo Quy chế này.
4. Sở Tài chính thẩm định dự toán
kinh phí phục vụ việc thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê của tỉnh;
dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
Tổ chức vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh
Lai Châu.
2. Lập kế hoạch,
dự toán kinh phí để thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê của tỉnh;
lập nhiệm vụ và dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản trong việc không chấp hành báo cáo hoặc
báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy
định.
4. Tháng 12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh
tình hình thực hiện Quy chế phối hợp này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý
kiến bằng văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.
PHỤ LỤC 1
(Ban
hành kèm theo Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo
cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu)
SỞ (UBND, BAN) ……………..
Thông tin, dữ liệu các dự án bất động
sản
STT
|
Tên
dự án Địa điểm dự án
|
Chủ
đầu tư
Tên
người đại diện để liên hệ Địa chỉ; điện thoại
|
Thông
tin đăng ký của dự án
|
Tiến
độ thực hiện
|
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng)
|
Diện
tích đất
|
Quy
mô xây dựng
|
Tiến độ thực hiện
|
Giải
phóng mặt bằng
|
Tiến
độ xây dựng
|
Tổng
số
|
Trong
đó vốn nước ngoài
|
(ha)
|
(m2
sàn; căn hộ; lô đất)
|
Từ
ngày.... đến ngày
|
(ha)
|
(m2
sàn; căn hộ; lô đất)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
Dự
án A đường..., phường... thành phố ….
|
Công
ty.....
Địa chỉ: ….
Nguyễn
Văn B
0913…….. ;
0583
……
|
100
|
50
|
2
|
12.000
m2; 300 căn chung cư
|
Khởi
công 20/01/2014 hoàn thành
|
1
|
Đang
xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
2
|
…………
|
………..
|
…..
|
…..
|
…..
|
10000
m2; 250 căn biệt thự; 40 lô
|
Khởi
công ………hoàn thành 20/01/2014
|
Đã
hoàn thành
|
….. 250
căn; 40 lô …..
|
3
|
…………
|
………..
|
…..
|
…..
|
…..
|
100
căn nhà liên kế; 50 lô
|
….
|
Đất
sạch (không phải giải phóng mặt bằng)
|
Đang
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư (hoặc không thực hiện)
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
(Ban
hành kèm theo Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo
cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu)
SỞ ……………………..
Thông tin, dữ liệu các dự án bất động
sản
ha
STT
|
Tên
dự án
Địa điểm dự án
|
Chủ
đầu tư
Tên
người đại diện để liên hệ
Địa chỉ; điện thoại
|
Tổng diện tích đất
|
Trong
đó
|
Tiến
độ giải phóng mặt bằng
|
DT
đất XD nhà ở TM
|
DT
đất XD nhà ở XH
|
DT
đất XD hạ tầng KT
|
DT
đất khác (ghi rõ loại đất)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
Dự
án A
số...
đường..., phường... thành phố
|
Công
ty...
Địa chỉ: ….
Nguyễn
Văn B
0913
….;
0583
…..
|
10
|
6
|
2
|
2
|
0
|
6
|
2
|
…………
|
………..
|
|
…..
|
|
|
|
Đã
hoàn thành
|
3
|
…………
|
………..
|
|
…..
|
…..
|
|
…..
|
Đất
sạch (không phải giải phóng mặt bằng)
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|