ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
59/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 27 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC NHÀ
NƯỚC GIAO ĐẤT THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền
sử dụng đất; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy chế về việc xác định giá đất các dự án được Nhà nước
giao đất thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Cục thuế Bắc Ninh, Kho bạc
Nhà nước Bắc Ninh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của
UBND tỉnh Bắc Ninh).
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quy chế này
áp dụng cho việc thực hiện trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan
liên quan trong việc xác định giá đất cụ thể thuộc các dự án, gồm:
1. Dự án được
Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:
dự án sử dụng đất vào mục đích kinh doanh nhà ở; dự án sử dụng đất để đầu tư
xây dựng khu đô thị mới; dự án sử dụng đất để giao đất ở tái định cư; dự án sử
dụng đất vào mục đích đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; dự án sử dụng
đất để thực hiện Hợp đồng BT…
2. Dự án được
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được giao không thu tiền sử
dụng đất (hoặc từ đất cho thuê có thu tiền thuê đất) sang đất giao sử dụng ổn định
lâu dài (hoặc sử dụng có thời hạn) có thu tiền sử dụng đất;
3. Dự án được
Nhà nước cho thuê đất theo hình thức nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc nộp tiền thuê đất hàng năm;
4. Dự án Nhà
nước giao đất thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức bán đấu giá
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Trường hợp
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà
giá đất ở để tính bồi thường tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường.
6. Chỉ xác định
giá đất theo hình thức định giá sau khi UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết
định giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương không thuộc trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Đất đai;
7. Đối với
trường hợp điều chỉnh lại quy hoạch chi tiết liên quan đến điều chỉnh cơ cấu sử
dụng đất ở, chủ đầu tư phải lập hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt điều
chỉnh mục đích sử dụng đất trước khi tiến hành thủ tục xác định giá đất theo
quy định.
Điều 2. Hội đồng thẩm định giá đất.
1. Hội đồng
thẩm định giá đất do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập (sau đây gọi tắt
là Hội đồng) do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng gồm:
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) và Lãnh đạo
Văn phòng UBND tỉnh; mời tham gia thành viên Hội đồng: Trưởng Ban Kinh tế ngân
sách - Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Mặt trận Tổ Quốc tỉnh;
Hội đồng có
nhiệm vụ thẩm định giá tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần của
các dự án, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Nguyên tắc
hoạt động của Hội đồng
2.1. Hội đồng
làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
triệu tập; các thành viên Hội đồng phải tham dự đầy đủ (trường hợp vắng mặt thì
uỷ quyền cho cấp phó tham dự và coi ý kiến của người được uỷ quyền là ý kiến của
mình). Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng mời các thành phần khác có liên
quan tham dự phiên họp của Hội đồng.
2.2. Mỗi
thành viên của Hội đồng phát biểu ý kiến của mình về phương án giá đất được đưa
ra xem xét tại cuộc họp. Phiên họp Hội đồng phải lập thành biên bản. Biên bản gồm
các nội dung chính sau: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng;
họ, tên những người tham dự phiên họp; thời gian, địa điểm tiến hành; ý kiến kết
luận, ý kiến bảo lưu (nếu có) của các thành viên của Hội đồng; chữ ký của các
thành viên của Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ chuyên viên do Phó
Giám đốc Sở Tài chính làm tổ trưởng; Trưởng phòng Quản lý giá - Sở Tài chính
làm tổ phó, các cán bộ cấp trưởng của các phòng liên quan thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế, Sở Kế hoạch Đầu tư và Trưởng phòng Tài
chính Kế hoạch (địa bàn thực hiện dự án) là thành viên; hoặc thuê tổ chức tư vấn
có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật để giúp việc Hội đồng thực
hiện thẩm định giá đất của các dự án theo quy định.
Tổ chuyên
viên có nhiệm vụ khảo sát giá thị trường; thẩm định phương án giá của cơ quan
tư vấn, của UBND cấp huyện đề nghị; lập phương án giá đất của dự án trình Hội đồng
xem xét.
Điều 3. Trình tự xác định giá tính thu tiền sử dụng đất đối
với dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
1. Trong vòng
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa (hoặc từ khi có quyết
định chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
chi tiết) chủ dự án chuẩn bị hồ sơ xác định giá đất của dự án (sau đây gọi
chung là hồ sơ), gồm:
- Công văn đề
nghị xác định giá đất;
- Quyết định
giao đất (hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất) kèm theo Biên bản bàn giao
đất trên thực địa;
- Quyết định
phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết kèm theo Bản đồ quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500);
- Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hồ sơ, tài
liệu liên quan cần thiết khác;
Hồ sơ được nộp
cho các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.
2. Trong vòng
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố - Thành viên Hội đồng thẩm định giá đất, triển khai các công việc:
2.1. Chỉ đạo
Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Chi cục Thuế, UBND xã, phường, thị trấn (địa bàn thực hiện dự án):
a. Tổ chức khảo
sát, thu thập các thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường (khu vực thực hiện dự án) theo quy định tại Điều 6 Quy chế này;
b. Căn cứ kết quả khảo sát; căn cứ quy định của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất (so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ và phương
pháp thặng dư) để xây dựng phương án giá đất của dự án, trình UBND huyện, thị
xã, thành phố xem xét. Trường hợp việc xác định giá đất của dự án được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thuê tổ chức có chức năng tư vấn dịch vụ thẩm định
giá thực hiện theo hợp đồng thì căn cứ các quy định của pháp luật có liên quan,
tiến hành thẩm định Chứng thư thẩm định giá do tổ chức tư vấn cung cấp để xác định
tính phù hợp của Chứng thư thẩm định giá với kết quả khảo sát giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa bàn; báo cáo kết quả thẩm định
để UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét.
2.2. Tổ chức
hội nghị với các cơ quan liên quan (thuộc huyện, thị xã, thành phố) xem xét
phương án xác định giá đất của dự án bảo đảm sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, lập tờ trình đề
nghị Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh xem xét, thẩm định.
3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của
UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất triển khai
các công việc:
3.1. Chỉ đạo
Tổ chuyên viên thẩm định hồ sơ và giá đất của dự án theo đề nghị của UBND huyện,
thị xã, thành phố;
Tổ chuyên
viên triển khai các công việc:
a. Tiến hành
khảo sát lại giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, đồng
thời căn cứ kết quả khảo sát của các cơ quan: Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, UBND xã, phường, thị trấn và các quy định
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất để thẩm định phương án giá đất của
dự án theo đề nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố;
b. Lập báo
cáo phương án giá đất của dự án, trình Hội đồng xem xét.
3.2. Tổ chức
họp Hội đồng để thẩm định phương án giá đất của dự án.
3. 3. Căn cứ
kết quả thẩm định giá đất của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng trình phương án giá đất
của dự án để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, làm căn cứ xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất hoặc làm giá khởi điểm để tổ chức đấu
giá theo quy định.
Điều 4. Trình tự xác định giá đất làm căn cứ tính thu tiền
thuê đất đối với dự án được Nhà nước cho thuê đất.
1. Trường hợp
dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức nộp tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, hoặc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê thì trình tự xác
định giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất phải nộp một lần hoặc đơn giá khởi
điểm để thực hiện đấu giá thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế
này.
2. Trường hợp chủ dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức
nộp tiền thuê đất hàng năm:
a. Kết hợp với
việc tiến hành thủ tục ký Hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu
và đôn đốc chủ dự án nộp hồ sơ xác định đơn giá thuê đất của dự án, gồm:
- Quyết định
cho thuê đất kèm theo Biên bản bàn giao đất trên thực địa;
- Quyết định
phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết (nếu có), kèm Bản đồ quy hoạch chi tiết
(tỷ lệ 1/500), bản đồ địa chính khu đất xin thuê;
- Hồ sơ, tài
liệu liên quan cần thiết khác.
Hồ sơ được nộp
cho: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh
b. Căn cứ hồ
sơ thuê đất của dự án, căn cứ quy định về đơn giá thuê đất tại thời điểm cho
thuê đất, thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời hạn ổn định, Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh xác
định giá đất làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp
theo quy định.
Điều 5. Trình tự xác định lại giá đất ở để tính bồi thường.
Trường hợp
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà
giá đất ở để tính bồi thường tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì việc xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp được thực hiện
theo trình tự sau:
1. Căn cứ quy
định giá đất của UBND tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi, chủ dự án báo cáo
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện để tổ chức khảo sát thu thập
thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường tại địa bàn thực hiện dự án.
2. Căn cứ kết
quả khảo sát thu thập thông tin về giá đất thị trường, Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cấp huyện xác định giá đất để tính bồi thường bảo đảm yêu cầu
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường, lập tờ trình đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
3. Căn cứ hồ
sơ xác định giá đất để tính bồi thường do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện gửi đến, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định mức giá cụ
thể cho phù hợp; làm căn cứ để lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của dự án.
Điều 6. Khảo sát, thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường.
1. Đối tượng
khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường là những thửa đất,
khu đất thuộc địa bàn thực hiện dự án đã được chuyển nhượng thành công, trong
điều kiện bình thường diễn ra trong khoảng thời gian gần nhất trong năm khảo
sát (bao gồm cả giá đất giao dịch trên sàn bất động sản, đấu giá quyền sử dụng
đất) có đặc điểm tương đồng có thể so sánh được với thửa đất, khu đất cần xác định
giá. Trong quá trình khảo sát, thu thập, cán bộ khảo sát phải đối chiếu giữa hồ
sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất với hiện trạng sử dụng đất.
Không thu thập
thông tin đối với thửa đất chuyển nhượng sau:
a. Người chuyển
nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng không có quyền sử dụng đất hoặc không đủ
điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã chuyển nhượng;
b. Bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng là những người thuộc hàng thừa kế theo quy định
của Bộ Luật Dân sự;
c. Quyền sử dụng
đất là tài sản bị bán phát mại, bán đấu giá để thi hành án hoặc để thu hồi nợ;
d. Quyền sử dụng
đất do các chủ sử dụng đất có đồng quyền sử dụng đất chuyển nhượng cho nhau;
đ. Quyền sử dụng
đất được chuyển nhượng có mức giá chênh lệch quá lớn so với mức giá phổ biến
trên thị trường của các thửa đất có đặc điểm tương tự trong khu vực.
Đối với trường
hợp thửa đất được chuyển nhượng mà có tài sản gắn liền với đất thì áp dụng một
trong những phương pháp xác định giá đất để tách riêng giá trị quyền sử dụng đất
và giá trị tài sản gắn liền với đất.
2. UBND xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chuyên môn liên quan, các tổ
chức, đoàn thể trong khu dân cư trên địa bàn giúp đỡ, cung cấp thông tin giá đất
chuyển nhượng sát thực tế để các cơ quan chức năng làm cơ sở so sánh, xác định
giá đất theo quy định.
3. Nội dung
khảo sát, thu thập thông tin, gồm:
- Thông tin về
tên, địa chỉ người sử dụng đất;
- Thông tin về
giá chuyển nhượng, thời điểm chuyển nhượng thửa đất;
- Thông tin về
địa chỉ, số, tờ bản đồ, diện tích, kích thước, hình thể, mục đích sử dụng, thời
hạn sử dụng của thửa đất;
- Thông tin về
tài sản trên đất: nhà, công trình, tài sản khác…
Nội dung khảo
sát, thu thập thông tin nêu trên được lập thành phiếu (như mẫu kèm theo) và tiến
hành ít nhất đối với từ 03 trường hợp thửa đất có chuyển nhượng trở lên.
Các kết quả
khảo sát, thu thập thông tin giá đất chuyển nhượng trên thị trường phải được tổng
hợp, lưu trữ có hệ thống để khai thác, sử dụng phục vụ công tác xác định giá đất
khi cần thiết.
Điều 7. Trình tự xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp.
1. Sau khi có
kết quả xác định giá đất của dự án, chủ dự án có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ
sơ xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Cục Thuế tỉnh, gồm: hồ
sơ quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác nhận của Sở
Tài chính hoặc UBND huyện, thị xã, thành phố; hồ sơ địa chính; hồ sơ miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) để làm căn cứ xác định số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế thực hiện:
a. Kiểm tra hồ
sơ, xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của chủ dự án; trường
hợp chưa đủ cơ sở để xác định thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ
sơ để bổ sung;
b. Ra thông
báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho người sử dụng đất để thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 8. Chế độ trách nhiệm.
1. Giám đốc Sở
Tài chính:
a. Chỉ đạo việc
tổ chức thẩm định giá đất của các dự án theo quy định tại Quy chế này;
b. Chủ trì
các phiên họp của Hội đồng thẩm định giá đất và kết luận các nội dung thẩm định
trong các phiên họp của Hội đồng;
c. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong các kết quả thẩm định
giá đất trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
d. Chỉ đạo,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vướng mắc trong triển khai
thực hiện quy định tại Quy chế này.
2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục trưởng Cục Thuế, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh:
a. Giúp Hội đồng
thẩm định giá đất giải quyết các vấn đề liên quan về lĩnh vực quản lý của cơ
quan mình, ngành mình thuộc dự án;
b. Tham gia ý
kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong
các kết quả thẩm định giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt;
c. Chỉ đạo,
phối hợp triển khai thẩm định, xác định giá đất của các dự án theo quy định tại
Quy chế này.
d. Văn phòng
UBND tỉnh tổng hợp báo cáo bằng văn bản các quyết định phê duyệt giá đất với
UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
3. Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố:
a. Chỉ đạo việc
triển khai thực hiện xác định giá đất và đề xuất giá đất của dự án thuộc địa
bàn quản lý theo quy định tại Quy chế này;
b. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác trong các kết quả xác định
giá đất của dự án theo đề xuất của mình.
4. Trưởng ban
Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh:
a. Giám sát
các hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất về tổ chức triển khai thẩm định,
xác định giá đất của các dự án theo quy định tại Quy chế này;
b. Có ý kiến
với Hội đồng về phương án giá đất của dự án tại hội nghị thẩm định giá đất của
Hội đồng.
5. Tổ chuyên
viên giúp việc Hội đồng thẩm định giá đất:
a. Tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ xác định giá đất của dự án theo quy định tại Quy chế này; lập
báo cáo phương án giá đất của dự án, trình Hội đồng xem xét;
b. Lưu trữ đầy
đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc xác định giá đất của dự án;
c. Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thẩm định giá đất và trước pháp luật về tính chính xác
trong các kết quả thẩm định và những nội dung liên quan do mình đề xuất để Hội
đồng quyết định.
6. Phòng Tài
chính Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, UBND xã, phường,
thị trấn:
a. Hàng tháng
phối hợp khảo sát thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên địa bàn để hình thành cơ sở dữ liệu về giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để phục vụ công tác xác định giá đất, báo cáo Sở Tài chính theo quy định;
b. Tổ chức
xác định giá đất của dự án theo quy định tại Quy chế này; lưu trữ đầy đủ hồ sơ
tài liệu liên quan đến việc xác định giá đất của dự án;
c. Chịu trách
nhiệm trước UBND huyện, thị xã, thành phố và trước pháp luật về tính chính xác
trong các kết quả xác định giá đất và những nội dung liên quan do mình đề xuất
để UBND quyết định.
7. Cơ quan tư
vấn dịch vụ thẩm định giá:
a. Thực hiện
đúng quy định của pháp luật về thẩm định giá;
b. Chịu trách
nhiệm giải trình về kết quả thẩm định giá của mình theo yêu cầu của Hội đồng thẩm
định giá đất và của các cơ quan có liên quan.
8. Chủ đầu tư
dự án:
a. Báo cáo,
cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định giá đất của dự án cho các cơ quan chức
năng theo quy định tại Quy chế này;
b. Phối hợp với
các cơ quan chức năng để thực hiện việc xác định, thẩm định giá đất của dự án
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Xử lý vi phạm.
Các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm không làm đúng quy định thì tuỳ theo mức độ và tính chất
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật./.
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG QSD ĐẤT
Phiếu
số.........
Tên phường,
xã, thị trấn:......................................................................................
Tên người
sử dụng đất:.........................................................................................
Địa chỉ.....................................................................................................................
Thời điểm
chuyển nhượng:......................................................................................
1. Thửa đất
chuyển nhượng:................................................................................
- Thửa đất số:.....................;
thuộc tờ bàn đồ số......................................................
- Địa chỉ thửa
đất.....................................................................................................
- Diện
tích:.....................m2; kích thước: mặt tiền:......m; mặt hậu:......,
sâu:......m,
- Hình thể thửa
đất: hình chữ nhật □, hình bình hành □, hình vuông □, hình thang xuôi □, hình
thang ngược □ , hình đa giác □, hình chữ L □,
Tên
địa danh
|
Khoảng
cách đến đường, phố (m)
|
Đường (phố)
|
|
|
|
|
|
- Mục đích sử
dụng đất:...........................................................................................
- Những hạn
chế về quyền sử dụng đất: Đang cho thuê □, đang thế chấp □, đang góp vốn □,
đang tranh chấp □, một phần hoặc toàn bộ thửa đất □, trong hành lang an toàn
công trình □.
- Tài sản gắn
liền với đất (nếu có):
+ Nhà ở: Loại
nhà....................; cấp nhà:...................; năm xây dựng:...................
+ Diện tích
xây dựng:.............m2, diện tích sàn:........ ..m2; số tầng.......................;
giấy phép xây dựng: có □, không □.
+ Tài sản
khác:
2. Giá
chuyển nhượng:
- Giá đất động
sản chuyển nhượng:................................. triệu đồng/bất động sản.
- Giá đất
chuyển nhượng:.....................triệu đồng/thửa hoặc.................... đồng/m2
Ngày
tháng năm ....
UBND
xã, phường, thị trấn
(Ký tên và đóng dấu)
|
Cán
bộ khảo sát
(Ký tên và đóng dấu)
|
Người
sử dụng đất
(Ký tên và đóng dấu)
|
- Phòng
TCKH:.....................
- Phòng
TNMT:....................
- Chi cục Thuế:.....................