QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 516/TTr-STNMT ngày 10 tháng 10 năm 2024 và Tờ trình số 565/TTr-STNMT
ngày 24 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
11 năm 2024.
2. Bãi bỏ các quyết định sau đây:
a) Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do Công ty TNHH Một thành viên Tổng
công ty Cao su Đồng Nai quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
b) Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
c) Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về việc phối hợp
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng
chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy định của Quyết định này.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất
và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng chưa thực hiện
thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt;
việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại
thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
3. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng
8 năm 2024 nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi đã được
xác định tại Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định của
Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo; Thanh tra tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố
Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phát triển
quỹ đất các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các
đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các cơ quan báo, đài;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTNG, THNC, KTN, BTCD.
(230 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Kèm theo Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 108,
khoản 5 Điều 109, khoản 4, khoản 7 và khoản 10 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024;
khoản 3 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 14, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17, điểm c
khoản 1 Điều 18, Điều 19, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 20, Điều 21,
khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; khoản 12 và khoản 13 Điều 1 của
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quyền hạn và
trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã;
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thu hồi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT; BỒI
THƯỜNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
CÒN LẠI
Điều 3. Tỷ lệ quy đổi, điều
kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng
nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 1
Điều 96 Luật Đất đai năm 2024:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất
đai năm 2024 mà lựa chọn nhận bồi thường bằng đất ở thì diện tích đất nông nghiệp
thu hồi được quy đổi với tỷ lệ bằng (=) 10% diện tích đất ở nhưng phải đảm bảo
sau khi quy đổi thì diện tích đất ở được quy đổi không nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được phép tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp diện
tích đất ở sau khi quy đổi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì
không được bồi thường bằng đất ở mà được bồi thường bằng tiền.
b) Diện tích đất ở được quy đổi quy định tại điểm a
khoản này không vượt quá 200 m2 cho một trường hợp; phần diện tích đất
nông nghiệp thu hồi còn lại không được quy đổi sang đất ở và được bồi thường bằng
tiền.
c) Trường hợp diện tích đất ở được quy đổi quy định
tại điểm a khoản này nhỏ hơn diện tích một lô đất tái định cư có diện tích nhỏ
nhất theo quy hoạch tại khu tái định cư dự kiến bố trí thì được bồi thường bằng
một lô đất tái định cư có diện tích nhỏ nhất tại khu tái định cư đó.
2. Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 1
Điều 99 Luật Đất đai năm 2024:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật
Đất đai năm 2024 mà lựa chọn nhận bồi thường bằng đất ở thì diện tích đất phi
nông nghiệp thu hồi được quy đổi với tỷ lệ bằng (=) 60% diện tích đất ở nhưng
phải đảm bảo sau khi quy đổi thì diện tích đất ở được quy đổi không nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được phép tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp
diện tích đất ở sau khi quy đổi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa
thì không được bồi thường bằng đất ở mà được bồi thường bằng tiền.
b) Diện tích đất ở được quy đổi quy định tại điểm a
khoản này không vượt quá 200 m2 cho một trường hợp; phần diện tích đất
phi nông nghiệp thu hồi còn lại không được quy đổi sang đất ở và được bồi thường
bằng tiền.
c) Trường hợp diện tích đất ở được quy đổi quy định
tại điểm a khoản này nhỏ hơn diện tích một lô đất tái định cư có diện tích nhỏ
nhất theo quy hoạch tại khu tái định cư dự kiến bố trí thì được bồi thường bằng
một lô đất tái định cư có diện tích nhỏ nhất tại khu tái định cư đó.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quỹ đất tại địa
phương và nhu cầu của người có đất thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật
Đất đai năm 2024 để bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi cho người có đất thu hồi quy định tại Điều này.
Điều 4. Khoản tiền tính bằng
tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại dưới 50% giá trị xây dựng mới thì khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng (=) 30% giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại, nhưng mức bồi thường không quá 60% giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà,
công trình xây dựng bị thiệt hại.
2. Trường hợp giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại từ 50% đến dưới 75% giá trị xây dựng mới thì khoản tiền tính bằng tỷ
lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng (=) 20% giá trị hiện
có của nhà, công trình bị thiệt hại, nhưng mức bồi thường không quá 80% giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với
nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại.
3. Trường hợp giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại từ 75% giá trị xây dựng mới trở lên thì khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng (=) 10% giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà,
công trình xây dựng bị thiệt hại.
Điều 5. Mức bồi thường chi phí
tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ quy định tại Điều 16 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp, với mức bồi thường không quá 60% giá trị xây dựng mới;
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế của từng trường hợp cụ thể để
xem xét quyết định mức bồi thường phù hợp.
Điều 6. Xác định chi phí đầu tư
vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có
hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuê tổ chức có chức năng tư
vấn xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Chi phí thuê đơn vị tư vấn do chủ đầu tư chi
trả và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 7. Mức bồi thường, hỗ trợ
thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ,
vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả
năng sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Đối với trường hợp đất thuộc phạm vi hành lang bảo
vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn mà không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ tình hình thực tế của từng trường hợp cụ thể để đề xuất, kiến nghị
mức bồi thường thiệt hại về đất nhưng không vượt quá 30% giá đất cùng loại
trong bảng giá đất của địa phương, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định, trừ trường hợp được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với đất thuộc
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại Điều 9
và Điều 10 Quy định này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức
xác định mức độ ảnh hưởng làm hạn chế khả năng sử dụng đất của từng trường hợp
cụ thể để làm cơ sở đề xuất mức bồi thường thiệt hại cho phù hợp.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ về
nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
điện áp đến 220 kV quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP
Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống của hộ
gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục
vụ đời sống được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng
trong sinh hoạt; việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
1. Nhà ở, công trình phục vụ đời sống có một phần
hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ
quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ đời sống được bồi
thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể bằng (=) 70% giá trị phần nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ đời sống tạo
lập trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về
đất đai thì được hỗ trợ bằng (=) 50% mức giá bồi thường đối với nhà ở, công
trình mà thời điểm tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014; hỗ trợ bằng (=) 40%
mức giá bồi thường đối với nhà ở, công trình mà thời điểm tạo lập từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 đến trước thời điểm Nhà nước công bố thông báo thu hồi đất.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ về đất
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV
1. Đối với đất nông nghiệp
a) Trường hợp đất nông nghiệp trong cùng thửa đất
có nhà ở nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện
áp đến 220 kV thì được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất với
mức bằng (=) 100% giá bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp đó.
b) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng
thủy sản không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thì
được bồi thường với mức bằng (=) 60% giá bồi thường khi thu hồi đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản đó.
c) Đối với đất nông nghiệp không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thì được bồi thường với mức
bằng (=) 80% giá bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp đó.
2. Đối với đất phi nông nghiệp nằm trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thì được bồi
thường với mức bằng (=) 80% giá bồi thường khi thu hồi đất phi nông nghiệp đó.
3. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không điện áp đến 220 kV chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích
thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được
bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ về
nhà ở, công trình và đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không điện áp trên 220 kV đến 500 kV
1. Đối với nhà ở, công trình bị thiệt hại của hộ
gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không điện áp trên 220 kV đến 500 kV mà xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường
về đất theo quy định của pháp luật thì được bồi thường toàn bộ giá trị phần diện
tích xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo
đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn tương
đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với đất nông nghiệp nằm trong hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp trên 220 kV đến 500 kV thì được
bồi thường với mức bằng mức bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định
này.
3. Đối với đất phi nông nghiệp nằm trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp trên 220 kV đến 500 kV thì
được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
4. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không điện áp trên 220 kV đến 500 kV chiếm dụng khoảng không trên 70%
diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại
cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Đối với nhà ở, công trình bị thiệt hại phục vụ đời
sống của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không điện áp trên 220 kV đến 500 kV mà thuộc trường hợp xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất
đai thì được hỗ trợ bằng (=) 70% mức giá bồi thường đối với nhà ở, công trình
mà thời điểm tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014; hỗ trợ bằng (=) 60% mức
giá bồi thường đối với nhà ở, công trình mà thời điểm tạo lập từ ngày 01 tháng
7 năm 2014 đến trước thời điểm Nhà nước công bố thông báo thu hồi đất.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất gắn
liền với nhà ở nằm trong hành lang an toàn đường dây dẫn điện trên không điện
áp trên 220 kV đến 500 kV mà phải di chuyển chỗ ở, nếu có nhu cầu thì được bố
trí tái định cư theo quy định tại Điều 111 Luật Đất đai năm 2024; được bồi thường
chi phí di chuyển theo quy định cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và được
hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
Mục 2. HỖ TRỢ VÀ HỖ TRỢ KHÁC
Điều 11. Hỗ trợ ổn định đời sống
khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bị thu hồi
dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi của hộ gia đình, cá nhân đó không nhỏ hơn 300 m2 thì được hỗ trợ ổn định
đời sống với mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ bằng (=) 50% mức hỗ trợ và thời gian
hỗ trợ áp dụng đối với trường hợp bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường
quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng
giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương để đề xuất, kiến nghị mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ cho phù hợp với từng
trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 19
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP , gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
3. Trường hợp có nhiều hộ gia đình, cá nhân có
chung quyền sử dụng đất nông nghiệp thu hồi thì tỷ lệ phần trăm diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi để hỗ trợ ổn định đời sống chỉ áp dụng đối với trường hợp
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của mỗi hộ gia đình, cá nhân không nhỏ hơn
300 m2.
4. Việc chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống được
chi trả một lần cho người được hỗ trợ theo quyết định phê duyệt của cơ quan thẩm
quyền.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 Điều
20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất, kinh doanh bằng tiền với mức bằng (=) 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó; cơ quan Thuế chịu trách nhiệm
xác nhận thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước
đó.
2. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thuê lao động
theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo
quy định của pháp luật về lao động, thời gian trợ cấp là 06 tháng.
3. Việc chi trả tiền hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh
doanh được chi trả một lần cho người được hỗ trợ theo quyết định phê duyệt của
cơ quan thẩm quyền.
Điều 13. Hỗ trợ di dời vật
nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn quy định tại Điều 21 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực
tế của từng trường hợp cụ thể để đề xuất, kiến nghị các trường hợp, biện pháp,
mức hỗ trợ di dời đối với từng loại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất để hỗ trợ
cho chủ sở hữu vật nuôi khi phải di dời, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu tài sản
không được bồi thường mà được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời. Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế của từng trường hợp cụ thể để đề xuất,
kiến nghị mức hỗ trợ nhưng không cao hơn 30% mức bồi thường tài sản đó, gửi Sở
Xây dựng và cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Mức hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai
năm 2024, khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai năm 2024 khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và được bồi thường bằng tiền thì được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, với mức hỗ trợ
bằng 1,5 (một phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của
địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương quy định tại Điều 176 Luật Đất
đai năm 2024.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại
điểm c và điểm d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai năm 2024 khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng
tiền, với mức hỗ trợ bằng 0,5 (không phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại
trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu
hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương quy định tại
Điều 176 Luật Đất đai năm 2024.
Điều 15. Hỗ trợ khác về đất đối
với đất không đủ điều kiện bồi thường
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP thì đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng
không được bồi thường về đất thì được hỗ trợ bằng (=) 50% mức giá bồi thường đất
nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP thì đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng
không được bồi thường về đất thì được hỗ trợ bằng (=) 50% mức giá bồi thường đất
phi nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 16. Hỗ trợ khác về nhà ở,
công trình phục vụ đời sống của hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện bồi thường
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống của hộ
gia đình, cá nhân không đủ điều kiện bồi thường nhưng được tạo lập trên đất đủ
điều kiện bồi thường về đất:
a) Đối với nhà ở, công trình tạo lập trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì được hỗ trợ với mức bằng (=) 100% mức giá bồi thường.
b) Đối với nhà ở, công trình tạo lập từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 đến trước thời điểm Nhà nước công bố thông báo thu hồi đất thì
được hỗ trợ với mức bằng (=) 80% mức giá bồi thường.
2. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống của hộ
gia đình, cá nhân không đủ điều kiện bồi thường và được tạo lập trên đất không
đủ điều kiện bồi thường về đất:
a) Đối với nhà ở, công trình tạo lập trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 thì được hỗ trợ với mức bằng (=) 70% mức giá bồi thường.
b) Đối với nhà ở, công trình tạo lập từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 đến trước thời điểm Nhà nước công bố thông báo thu hồi đất thì
được hỗ trợ với mức bằng (=) 60% mức giá bồi thường.
3. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống của hộ
gia đình, cá nhân được tạo lập từ thời điểm Nhà nước công bố thông báo thu hồi
đất trở về sau thì không được hỗ trợ.
Điều 17. Hỗ trợ khác đối với đối
tượng thuộc diện chính sách
1. Hộ bị thu hồi đất là gia đình liệt sĩ hoặc có
người là Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc
da cam thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi hết đất
nông nghiệp hoặc bị thu hồi hết đất ở thì ngoài việc được hỗ trợ theo quy định
còn được hưởng thêm khoản hỗ trợ dành cho những đối tượng thuộc diện chính
sách, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ bị thu hồi đất là gia đình liệt sĩ
hoặc có người là Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng
1/3, người bị nhiễm chất độc da cam là 30 triệu đồng trên một hộ.
b) Hỗ trợ cho hộ bị thu hồi đất có người là thương,
bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 61% đến 80% là 15 triệu đồng trên một hộ.
c) Hỗ trợ cho hộ bị thu hồi đất có người là thương,
bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 21 % đến 60% là 10 triệu đồng trên một hộ.
2. Hộ bị thu hồi đất là gia đình liệt sĩ hoặc có
người là Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc
da cam thuộc đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ mà không còn mặt bằng sản xuất
kinh doanh và bị thu hồi hết đất ở thì được hỗ trợ theo mức quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, hộ dân tộc
thiểu số thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi hết đất
nông nghiệp và bị thu hồi hết đất ở hoặc thuộc đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ
lẻ mà không còn mặt bằng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ 10 triệu đồng trên
một hộ.
Điều 18. Hỗ trợ khác về học
phí cho học sinh, học viên con em của các hộ gia đình thuộc diện tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối tượng được hỗ trợ: Học sinh, học viên con em
của các hộ gia đình thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đang theo học tại các trường mầm non, phổ thông, các trường
(lớp) bổ túc văn hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Chế độ hỗ trợ: Được miễn học phí trong thời gian
02 năm học (18 tháng học); nếu thời gian bắt đầu miễn học phí không phải là
tháng đầu tiên của năm học thì được miễn học phí trong năm học tiếp theo để đảm
bảo đủ thời gian 18 tháng; riêng đối với trường hợp phải chuyển trường do tái định
cư đến địa bàn khác thì ngoài việc được hỗ trợ miễn học phí còn được ưu tiên tiếp
nhận vào các trường công lập tại địa bàn tái định cư. Mức học phí được miễn là
mức học phí của trường học mà học sinh, học viên đang theo học.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Do chủ đầu tư dự án hỗ trợ
để thực hiện và được tính vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Phối hợp thực hiện việc hỗ trợ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập
danh sách, xác nhận các học sinh, học viên con em của các hộ gia đình thuộc diện
tái định cư trên địa bàn và gửi đến đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Danh sách gồm các nội dung: Tên học sinh, học viên, lớp
đang học, tên trường đang học, họ tên chủ hộ, địa chỉ.
b) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đưa nội dung hỗ trợ học phí vào phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Sau khi phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả cho hộ gia đình
có học sinh, học viên con em thuộc trường hợp được miễn học phí.
Điều 19. Hỗ trợ khác về dịch vụ
y tế cho người thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc các hộ gia
đình được bố trí tái định cư do bị thu hồi đất.
2. Chế độ hỗ trợ: Theo mức phí đóng bảo hiểm y tế
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Thời gian hỗ trợ là 02 năm.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Do chủ đầu tư dự án hỗ trợ
để thực hiện và được tính vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Phối hợp thực hiện việc hỗ trợ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập
danh sách, xác nhận các đối tượng thuộc diện tái định cư theo từng hộ gia đình,
cá nhân và gửi đến đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
b) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đưa nội dung hỗ trợ dịch vụ y tế vào phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Sau khi phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả cho hộ gia
đình, cá nhân thuộc trường hợp được hỗ trợ dịch vụ y tế.
Điều 20. Hỗ trợ khác để bảo đảm
có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản
Ngoài việc hỗ trợ khác được quy định tại Điều 15,
16, 17, 18, 19 của Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ khoản 2 Điều
108 Luật Đất đai năm 2024 và tình hình thực tế tại địa phương để đề xuất, kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo
đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản cho từng dự án cụ thể.
Mục 3. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 21. Mức hỗ trợ tái định
cư đối với trường hợp tự lo chỗ ở quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản
8 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc
được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở. Mức
hỗ trợ là 220 triệu đồng đối với trường hợp diện tích đất ở thu hồi không lớn
hơn 100 m2 hoặc hộ có số nhân khẩu từ 06 người trở xuống; trường hợp
diện tích đất ở thu hồi lớn hơn 100 m2 hoặc hộ có nhiều hơn 06 nhân
khẩu (chỉ áp dụng đối với những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình đang sống chung) thì mức hỗ
trợ là 250 triệu đồng.
Điều 22. Bố trí nhà ở tạm, hỗ
trợ tiền thuê nhà ở; cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng
trước thời hạn
1. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời
gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ tiền
thuê nhà ở. Thời gian được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở được
tính từ thời điểm bàn giao mặt bằng cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến sau thời điểm giao đất tái định cư 05 tháng nếu
được bồi thường bằng đất ở tái định cư; trường hợp được bồi thường bằng nhà ở
tái định cư thì thời gian hỗ trợ được tính từ thời điểm bàn giao mặt bằng cho
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến sau thời
điểm giao nhà tái định cư 01 tháng. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở cụ thể như sau:
a) Đối với hộ có số nhân khẩu từ 06 người trở xuống
thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức hỗ trợ là 5 triệu đồng/hộ/tháng.
b) Đối với hộ có số nhân khẩu nhiều hơn 06 người
thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này, mỗi nhân khẩu tăng
thêm (chỉ áp dụng đối với số nhân khẩu là những người có quan hệ hôn nhân, huyết
thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình đang sống
chung) được hỗ trợ với mức là 1 triệu đồng/tháng.
2. Trường hợp người có đất ở bị thu hồi để thực hiện
dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đủ điều
kiện bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 111 Luật Đất đai năm 2024, phải
di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Trường hợp tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước
trước thời điểm được giao đất, giao nhà tái định cư thì được hỗ trợ tiền thuê
nhà ở với thời gian và mức hỗ trợ bằng (=) thời gian và mức hỗ trợ quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp bàn giao đất cho Nhà nước tại thời điểm
được giao đất, giao nhà tái định cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, với thời
gian hỗ trợ là 05 tháng nếu được bồi thường bằng đất ở tái định cư; thời gian hỗ
trợ là 01 tháng nếu được bồi thường bằng nhà ở tái định cư. Mức hỗ trợ tiền
thuê nhà ở bằng (=) mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người có đất bị thu hồi gắn liền với
nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở nhưng
đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 5 Điều 111 Luật Đất đai
năm 2024 thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời
hạn theo thông báo của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì được thưởng với mức thưởng như sau:
a) Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ
dưới 10 triệu đồng thì mức thưởng là 1 (một) triệu đồng.
b) Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ
từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng thì mức thưởng là 2 (hai) triệu đồng.
c) Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ
từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng thì mức thưởng là 4 (bốn) triệu đồng.
d) Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ
từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng thì mức thưởng là 6 (sáu) triệu đồng.
đ) Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ
từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng thì mức thưởng là 8 (tám) triệu đồng.
e) Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ từ
200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng thì mức thưởng là 10 (mười) triệu đồng.
g) Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ
từ 300 triệu đồng trở lên thì mức thưởng là 12 (mười hai) triệu đồng.
Điều 23. Suất tái định cư tối
thiểu bằng đất ở, nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền quy định tại điểm c khoản 1 Điều
24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở,
nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư bằng (=) diện tích tối thiểu được phép
tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư bằng (=) diện tích căn
hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở
thì diện tích nhà ở tái định cư bằng (=) diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
3. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính
bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị
một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
Điều 24. Hỗ trợ tự lo chỗ ở đối
với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nam trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ nhà quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Đối với trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở
nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi nếu tự lo chỗ ở mới thì được
hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ là 220 triệu đồng.
Điều 25. Hỗ trợ giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất; bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn
thiếu quy định tại khoản 4 và khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024
1. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ
cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng
hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú mà diện tích đất ở được
bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì ngoài bồi thường bằng
việc giao 01 lô đất tái định cư các hộ gia đình còn lại được hỗ trợ bằng việc
giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, với diện tích đất ở được giao bằng (=) mức
diện tích nhỏ nhất theo quy hoạch chi tiết của khu tái định cư dự kiến bố trí
hoặc được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, nhà ở xã hội.
2. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều cặp vợ chồng
cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng
hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao
riêng cho từng hộ gia đình thì ngoài bồi thường bằng việc giao 01 lô đất tái định
cư, các hộ gia đình còn lại được hỗ trợ bằng việc được Nhà nước bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở, nhà ở xã hội.
3. Hộ gia đình được xem xét hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không có chỗ ở nào khác trong
địa bàn xã, thị trấn nơi có đất thu hồi hoặc thuộc trường hợp không có chỗ ở
nào khác trong địa bàn thành phố nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi
đất tại phường và xã Long Hưng, thành phố Biên Hòa.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quỹ đất, quỹ
nhà ở và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc hỗ trợ theo quy định
tại Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm phối hợp
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này; theo dõi,
tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
các địa phương, đơn vị để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý
theo thẩm quyền.
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử
lý các trường hợp đặc thù; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn không
thuộc thẩm quyền của cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai
năm 2024.
c) Giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về quản lý, sử dụng đất để làm cơ sở tính
toán bồi thường, hỗ trợ về đất.
d) Tham mưu việc xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất
hàng năm trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ về đất.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết
hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về giá bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ giá nhà, công trình xây dựng; giá cây trồng, vật
nuôi); việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết
hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về việc áp
dụng các chính sách hỗ trợ; việc bố trí tái định cư tại các địa phương.
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai
thực hiện định giá đất tính tiền bồi thường tại các địa phương.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có
thẩm quyền bố trí nguồn vốn cho các địa phương để triển khai đầu tư xây dựng
các khu tái định cư.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc lập quy hoạch các khu tái định cư để
sử dụng chung cho nhiều dự án, gắn kết với phát triển đô thị; đảm bảo các điều
kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy định của Luật Đất đai
năm 2024 và Luật Nhà ở năm 2023.
b) Tham mưu việc ban hành đơn giá bồi thường về
nhà, công trình xây dựng trên đất, theo dõi biến động giá nhà, công trình xây dựng
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh khi có biến động.
c) Giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây
dựng trên đất, công trình ngầm theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn việc xác định giá trị nhà, các công
trình xây dựng trên đất để bồi thường, hỗ trợ tại các địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu việc ban hành đơn giá bồi thường về cây
trồng, vật nuôi, theo dõi biến động giá cây trồng, vật nuôi để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh khi có biến động; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định mức bồi thường cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với
vật nuôi mà không thể di chuyển.
b) Giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật
nuôi; việc hỗ trợ di dời vật nuôi.
c) Hướng dẫn việc xác định giá trị cây trồng, vật
nuôi để bồi thường, hỗ trợ tại các địa phương.
5. Sở Công Thương
a) Giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các vướng mắc về bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt đối với trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất thuộc các ngành và lĩnh vực về công thương.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn cho các địa phương để triển khai đầu tư xây dựng
các khu tái định cư; hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng các khu tái định cư.
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc tách
nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập theo quy định tại
Điều 93 Luật Đất đai năm 2024.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
người có đất thu hồi; tham mưu việc giải quyết hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất, kinh doanh.
b) Theo dõi, hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ đối tượng thuộc diện chính sách, đảm
bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Y tế
a) Giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về việc hỗ trợ dịch vụ y tế cho người thuộc
diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Theo dõi, hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ dịch vụ
y tế cho người thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các vướng mắc về việc hỗ trợ học phí cho học sinh, học viên
con em của các hộ gia đình thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh.
b) Theo dõi, hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ học
phí khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai năm 2024,
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và Quy định này; tổ chức lập và thực hiện dự án tái
định cư trước khi thu hồi đất theo quy định; quyết định khu tái định cư để bố
trí tái định cư cho từng dự án.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trên địa bàn cấp huyện; chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc, Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện và phối hợp thực hiện các nội dung về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo chức năng, nhiệm vụ quy định của Luật Đất đai năm
2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và Quy định này.
11. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xác định nguồn gốc đất thu hồi, tài sản gắn liền
với đất thu hồi; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi,
chuyển đổi nghề và các nội dung khác theo chức năng, thẩm quyền; giao Công an cấp
xã xác định nhân khẩu để làm căn cứ áp dụng việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các đơn vị liên quan thực hiện các nội
dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức năng, thẩm quyền quy định của
Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và Quy định này.
12. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Cung cấp thông tin về đất (diện tích, vị trí, mục
đích sử dụng) của từng thửa đất thu hồi theo đề nghị của đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chỉnh lý hồ sơ địa chính, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
13. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và
các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo chức năng, nhiệm vụ quy định của Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số
88/2024/NĐ-CP .
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức năng, nhiệm vụ được giao quy
định tại khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai năm 2024.
c) Xây dựng các mẫu biểu về các nội dung thông tin
cần thiết trong quá trình phối hợp tổ chức thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị,
đảm bảo sự thống nhất trong quá trình áp dụng tại các dự án và phù hợp thực tế
tại địa phương.
14. Chủ đầu tư dự án
a) Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí bồi thường, hỗ
trợ để tổ chức chi trả theo quy định.
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ dự án và các tài liệu liên
quan cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Nộp hồ sơ kịp thời để thực hiện các thủ tục giao
đất, cho thuê đất theo đúng thời gian quy định.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh
ngoài quy định của Luật Đất đai, các nghị định liên quan và Quy định này thì
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử
lý./.