ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
31 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUỸ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI CÁC
ĐÔ THỊ LOẠI IV, LOẠI V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3139/TTr-SXD ngày 24 tháng 8 năm 2021 và Báo cáo thẩm
định số 1804/BC-STP ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quỹ đất để
xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại IV, loại V trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm
2021.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế (Bộ Xây dựng);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- Cổng TTĐT Ninh Thuận;
- VPUB: LĐVP, KTTH, TCDNC;
- Lưu: VT. TL
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
QUY ĐỊNH
QUỸ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI CÁC ĐÔ THỊ LOẠI IV VÀ
LOẠI V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 58/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về quỹ đất để xây dựng
nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị tại
các đô thị loại IV và loại V trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Những nội dung liên quan đến
quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chưa được quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015
của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật
nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy
định của Luật nhà ở.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguyên tắc xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại IV, loại
V
1. Tại các đô thị loại IV, loại
V trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng
nông thôn, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định cụ thể
vị trí, quy mô diện tích đất trong các đồ án quy hoạch quỹ đất để xây dựng nhà ở
xã hội làm cơ sở đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Việc trích lập quỹ đất trong các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
2. Diện tích đất và các thông
tin về khu vực, địa điểm dành để xây dựng nhà ở xã hội phải được công bố công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
3. Việc sử dụng đất để xây dựng
nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 4. Quỹ
đất để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị tại các đô thị loại IV, loại V
1. Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng từ 5 ha trở lên tại các đô
thị loại IV và loại V phải dành tối thiểu 10% tổng diện tích đất ở trong các đồ
án quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha tại các đô
thị loại IV và loại V thì chủ đầu tư không phải dành quỹ đất 10% và có nghĩa vụ
nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của dự án theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Đối với trường hợp thuộc diện
phải bố trí quỹ đất 10% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định nhưng do có sự
thay đổi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của địa phương
dẫn đến việc bố trí quỹ đất 10% không còn phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận. Trường hợp được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xác định rõ vị trí, diện
tích đất bố trí thay thế tại địa điểm khác trên phạm vi địa bàn;
b) Điều chỉnh quy hoạch đối với
quỹ đất 10% dành để xây dựng nhà ở xã hội tại dự án theo quy định của pháp luật
quy hoạch, pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan (nếu có);
c) Thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất và xác định giá trị tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 10% tại
dự án theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan; số
tiền thu được phải bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Quy định
này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 10% dành để xây dựng nhà ở
xã hội mà sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi
theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó
có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 10%
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp Nhà nước sử dụng
quỹ đất 10% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu
tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có
trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi chủ đầu tư bàn giao quỹ đất
10% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì số tiền đền bù giải phóng mặt bằng
theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với quỹ đất 10% này (nếu
có) sẽ được trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) mà chủ
đầu tư phải nộp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đó.
Đối với chi phí đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp lý khác theo quy định của pháp luật
mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 10% phải bàn giao sẽ được ngân sách
nhà nước hoàn trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của các Sở ngành và địa phương
1. Sở Xây dựng:
a) Tại các đô thị loại IV và loại
V, Sở Xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về nhu cầu nhà ở xã hội
trên địa bàn nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được phê
duyệt hoặc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để yêu cầu chủ đầu tư dành một
phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để
xây dựng nhà ở xã hội; khi thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết đối với các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị tại đô thị loại IV và loại V phải
đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội;
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường xác định giá trị tiền sử dụng đất chủ đầu tư phải nộp đối với quỹ đất
10% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất
nhỏ hơn 5 ha đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị thực
hiện việc trích lập quỹ đất 10% để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xác định giá trị tiền sử dụng đất chủ đầu tư phải nộp đối
với quỹ đất 10% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy
mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
có liên quan.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xác định các khoản chi phí phải hoàn trả (hoặc khấu trừ)
cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân các cấp huyện:
a) Tại các đô thị loại IV và loại
V, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về nhu
cầu nhà ở xã hội trên địa bàn nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị được phê duyệt hoặc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để yêu cầu
chủ đầu tư dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
b) Theo thẩm quyền phê duyệt đồ
án quy hoạch chi tiết đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu
đô thị tại đô thị loại IV và loại V phải đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất để
xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các đồ án quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đã phê duyệt trước thời điểm Quy định này
có hiệu lực thi hành mà có dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội nhưng chưa đảm
bảo tối thiểu 10% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch thì khi triển
khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải điều chỉnh
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất
để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Đối với các đồ án quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đã phê duyệt trước thời điểm Quy định này
có hiệu lực thi hành mà chưa dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội thì khi triển
khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải điều chỉnh
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất
để xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh bổ sung cho phù hợp./.