ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2019/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 09 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2019/QĐ-UBND NGÀY
14/02/2019 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai và
sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định kèm theo Quyết
định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 1036/TTr-STNMT ngày 06/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của
UBND tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định (gọi tắt là Quyết định 04), cụ thể như
sau:
1. Điểm b Khoản
2 Điều 11 của Quyết định 04 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Đối với đất phi
nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Việc bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo quy định sau đây:
- Trường hợp có hồ sơ, chứng từ chứng
minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại Điều 7 của Quy định này.
- Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2 đối
với diện tích đất thu hồi.
- Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng sau khi đã xác định mà thấp hơn mức
bồi thường đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì xem xét hỗ
trợ thêm cho bằng mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn giá
75.000 đồng/m2 đối với diện tích đất thu hồi”.
2. Khoản 2 Điều
16 của Quyết định 04 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ) thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Việc bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo quy định như sau đây:
a) Trường hợp có hồ sơ, chứng từ chứng
minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại Điều 7 của Quy định này.
b) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2 đối
với diện tích đất thu hồi.
c) Trường hợp
chi phí đầu tư vào đất còn lại có hồ sơ, chứng từ chứng
minh nhưng sau khi đã xác định mà thấp hơn mức bồi thường đối với trường hợp
không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì xem xét hỗ trợ thêm cho bằng mức bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2 đối
với diện tích đất thu hồi”.
3. Khoản 4 Điều
17 của Quyết định 04 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Tổ chức kinh tế sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn
tiền thuê đất; Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà
nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại. Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp có
hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
b) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2 đối với diện tích đất thu hồi.
c) Trường hợp
chi phí đầu tư vào đất còn lại có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng sau khi đã
xác định mà thấp hơn mức bồi thường đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ
chứng minh thì xem xét hỗ trợ thêm cho bằng mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2 đối với diện tích đất thu hồi”
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/12/2019 và sửa đổi, bổ sung Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND
ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh.
2. Những nội dung khác tại Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày
14/02/2019 và Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh không
được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định này vẫn được giữ nguyên giá trị
pháp lý theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Cục KTVB-BTP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở TNMT,
TP;
- LĐ và CV VPUBND tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, K7, TTTHCB, BTCD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|