ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
58/2009/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 10 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện một số nội dung quản lý sử dụng
nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và
Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha
Trang, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan; tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này
quy định cụ thể một số nội dung quản lý sử dụng nhà chung cư và nhà nhiều tầng
có mục đích sử dụng hỗn hợp mà có phần diện tích là nhà ở (sau đây gọi chung là
nhà chung cư) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao gồm:
a) Mức thu tối
đa (giá trần) kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư được
tính theo tháng, phân bổ theo diện tích phần sở hữu riêng của từng chủ sở hữu
và thu từ người sử dụng nhà chung cư mỗi tháng một lần theo quy định tại khoản
2 Điều 17 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Kinh phí bảo
trì đối với nhà chung cư đã được bán trước thời điểm Luật Nhà ở có hiệu lực thi
hành;
c) Thực hiện mô
hình quản lý nhà chung cư theo Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành
kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
d) Doanh nghiệp
quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Phân giao
trách nhiệm quản lý hành chính nhà chung cư;
g) Chế độ báo
cáo tình hình quản lý sử dụng nhà chung cư.
2. Đối tượng áp
dụng bao gồm: Cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản
lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 2. Mức thu tối đa (giá trần) kinh phí quản lý vận hành phần sở
hữu chung nhà chung cư
1. Đơn vị đang
quản lý nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý
vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư từ người sử dụng nhà chung cư mỗi tháng
không được quá mức thu tối đa (giá trần) như sau:
a) Đối với phần
sở hữu riêng có diện tích từ 60 m2 trở xuống (không tính phần diện tích sử dụng
chung): 170.000 đồng/tháng.
b) Đối với phần
sở hữu riêng có diện tích trên 60 m2 (không tính phần diện tích sử dụng chung)
được xác định theo công thức sau:
Mức thu tối đa
(giá trần) = 170.000 (đồng/tháng): 60 x Phần diện tích sở hữu riêng
Điều 3. Mức kinh phí bảo trì đối với nhà ở chung
cư đã được bán trước thời điểm Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành
1. Chủ sở hữu
nhà chung cư là người mua, thực hiện nộp 70% kinh phí bảo trì được phân bổ
tương ứng với phần diện tích sử dụng riêng được xác định theo công thức sau:
Tổng
kinh phí bảo trì/chủ sở hữu
|
=
|
Giá
mua phần sở hữu riêng được ghi trong hợp đồng mua bán ký với chủ đầu tư
|
x 2% x 70%
|
2. Đối với phần
diện tích chủ đầu tư giữ lại không bán (không tính diện tích sử dụng chung),
thì chủ đầu tư thực hiện nộp kinh phí bảo trì tương ứng với phần diện tích sử dụng
riêng được xác định theo công thức sau:
Tổng
kinh phí bảo trì/chủ đầu tư
|
=
|
Giá
bán 01m2 căn hộ có giá bán cao nhất
|
x
|
Diện
tích chủ đầu tư giữ lại không bán
|
x 2%
|
Điều 4. Nộp và quản lý kinh phí bảo trì đối với nhà ở chung cư đã được
bán trước thời điểm Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành
1. Chủ đầu tư
thực hiện nộp kinh phí bảo trì theo khoản 2 Điều 3 Quy định này theo hình thức
trả một lần.
2. Chủ sở hữu
nhà chung cư thực hiện nộp kinh phí bảo trì theo khoản 1 Điều 3 Quy định này
theo hình thức trả một lần hoặc trả góp cho Ban Quản trị nhà chung cư trong thời
hạn 36 tháng. Mức trả góp kinh phí bảo trì tối thiểu được xác định như sau:
Mức
trả góp tối thiểu kinh phí bảo trì/chủ sở hữu/tháng
|
=
|
Tổng
kinh phí bảo trì/chủ sở hữu
|
:
|
36
(tháng)
|
x
|
1
+
|
Lãi
suất tiền gửi của ngân hàng thương mại công bố đầu năm (lãi suất này không thấp
hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn)
|
3. Trường hợp
chung cư chưa có Ban Quản trị, chủ đầu tư và chủ sở hữu nhà chung cư thực hiện
nộp kinh phí bảo trì theo khoản 1 và 2 Điều này cho đơn vị đang quản lý nhà
chung cư. Đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm gửi kinh phí bảo trì
vào ngân hàng thương mại và quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì theo Quy chế
quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD.
Sau khi Ban Quản trị thành lập, đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm
bàn giao toàn bộ kinh phí bảo trì nhà chung cư cho Ban Quản trị quản lý theo
quy định pháp luật.
4. Hàng năm,
đơn vị đang quản lý nhà chung cư được xây dựng trước thời điểm Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành có trách nhiệm lập Tờ trình về số tiền 30% kinh phí bảo trì nhà
chung cư do ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư theo khoản 2 Điều 54 Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào nhiệm vụ chi ngân sách hàng
năm của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, nội dung gồm:
a) Tổng kinh
phí bảo trì nhà chung cư tính theo khoản 2 Điều 54 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ;
b) Kinh phí bảo
trì nhà chung cư do các chủ sở hữu nhà chung cư nộp, danh sách cụ thể từng chủ
sở hữu và số tiền phải nộp;
c) Số tiền 30%
kinh phí bảo trì nhà chung cư do ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị đang quản lý nhà chung cư xây dựng
trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành lập báo cáo kinh phí bảo trì nhà
chung cư theo khoản 4 Điều này.
Điều 5. Nộp và quản lý kinh phí bảo trì đối với nhà ở chung cư được
bán kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
Chủ đầu tư có
trách nhiệm nộp các khoản kinh phí sau để phục vụ cho công tác bảo trì nhà
chung cư được quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
1. Đối với diện
tích nhà bán thì phải nộp 2% tiền bán. Khoản tiền này được tính vào tiền bán
nhà mà người mua phải trả.
2. Đối với phần
diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại, không bán (không tính phần diện tích sử dụng
chung) thì nộp 2% giá trị của phần diện tích đó. Phần giá trị này được tính
theo giá bán căn hộ có giá trị cao nhất của chung cư đó.
Các khoản kinh
phí này được trích trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản
kinh phí này).
Điều 6. Trông giữ xe đối với nhà ở chung cư
1. Ban quản trị
nhà chung cư tự thực hiện hoặc ủy quyền cho Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà
chung cư thực hiện thu phí trông giữ ôtô, xe đạp, xe máy đối với chủ sở hữu nhà
chung cư với mức thu theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
mức phí này.
2. Việc giữ ô
tô do chủ sở hữu, sử dụng nhà chung cư tự thỏa thuận với Ban quản trị hoặc
Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định pháp luật và phải bảo
đảm không được ảnh hưởng đến sinh hoạt chung bình thường của các hộ gia đình
đang sử dụng căn hộ chung cư.
3. Phí trông giữ
ôtô, xe đạp, xe máy được hạch toán riêng và được bù đắp vào chi phí quản lý vận
hành nhà chung cư.
Điều 7. Thực hiện mô hình quản lý chung cư theo Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD
1. Chung cư đã
bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành và hiện
đang áp dụng hình thức quản lý khác với quy định của Quy chế quản lý sử dụng
nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng thì thực hiện như sau:
a) Đối với
chung cư do Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư, Công ty Kinh doanh và Phát triển
nhà đang quản lý vận hành thì Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư, Công ty Kinh
doanh và Phát triển nhà có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu và
thực hiện các công việc theo điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
b) Đối với
chung cư không thuộc điểm a khoản này mà đã bán được 50% số lượng căn hộ trở
lên (kể cả những căn hộ được chủ đầu tư giữ lại) trước thời điểm Quy định này
có hiệu lực thi hành thì trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư (đối với nhà chung cư nhiều chủ sở hữu) hoặc
chủ sở hữu (đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm tổ chức Hội
nghị nhà chung cư lần đầu, thực hiện các công việc theo điểm a, b, c khoản 2 Điều
này.
c) Đối với
chung cư không thuộc điểm a khoản này, mà đến ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành, chưa bán được 50% số lượng căn hộ (kể cả những căn hộ được chủ đầu tư giữ
lại) thì trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày bán được 50% số lượng
căn hộ trở lên (kể cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại), chủ đầu tư (đối với nhà
chung cư nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (đối với nhà chung cư có một chủ sở
hữu) có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu và thực hiện các công
việc theo điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
2. Chung cư hiện
đang áp dụng hình thức quản lý khác với quy định của Quy chế quản lý sử dụng
nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện chuyển đổi mô hình
quản lý chung cư như sau:
a) Xây dựng kế
hoạch và thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chung cư sang mô hình quản lý
theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
b) Đảm nhận việc
thực hiện chức năng của Ban Quản trị trong thời gian chưa thành lập được Ban Quản
trị.
c) Tổ chức Hội
nghị nhà chung cư, chuẩn bị các nội dung liên quan và dự thảo nội quy sử dụng
nhà chung cư, dự kiến nhân sự của Ban Quản trị và các khoản kinh phí phải đóng
góp để thông qua Hội nghị nhà chung cư xem xét quyết định.
d) Thành phần Hội
nghị nhà chung cư phải đảm bảo trên 50% đại diện chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng
nhà chung cư tham gia biểu quyết; Ủy ban nhân dân và Công an cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư cử người tham dự. Trường hợp không đủ
50% đại diện chủ sở hữu nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư, thì phải
triệu tập lại Hội nghị nhà chung cư.
đ) Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày họp Hội nghị nhà chung cư bầu được Ban Quản trị,
Ban Quản trị có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Cam Ranh,
thành phố Nha Trang để được công nhận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được văn bản đăng ký của Ban Quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang phải ban hành quyết định công nhận
Ban Quản trị nhà chung cư. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban Quản trị tối đa là 03 năm
kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang ký quyết
định công nhận.
3. Đối với
chung cư bàn giao, đưa vào sử dụng sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành,
thì thực hiện tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu theo khoản 2 Điều 11 Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 8. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư
1. Doanh nghiệp
quản lý vận hành nhà chung cư theo Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 08/2008/QĐ-BXD được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt
động cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư theo Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà chung cư để đáp ứng nhu cầu quản lý vận hành và cung cấp các dịch vụ nhà
chung cư trên địa bàn.
Điều 9. Tổ chức thực hiện và chế độ báo cáo
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện khoản 5 Điều 4 và khoản 2 Điều 7 Quy định
này.
2. Sở Xây dựng
có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý nhà chung
cư trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban Quản trị nhà chung
cư;
c) Hướng dẫn
đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban Quản trị nhà chung cư báo cáo tình hình quản
lý sử dụng nhà chung cư, chuyển đổi mô hình quản lý sử dụng nhà chung cư hàng
năm theo quy định.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang có trách nhiệm:
a) Quản lý hành
chính nhà chung cư trên địa bàn các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang
thuộc phạm vi mình quản lý;
b) Thực hiện điểm
d, đ khoản 2 Điều 7 Quy định này và Điều 28 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 08/2008/QĐ-BXD ;
c) Phối hợp với
Sở Xây dựng kiểm tra hoạt động của đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban Quản trị
nhà chung cư;
d) Đôn đốc, kiểm
tra đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban Quản trị nhà chung cư báo cáo tình hình quản
lý sử dụng nhà chung cư, chuyển đổi mô hình quản lý sử dụng nhà chung cư;
đ) Báo cáo tình
hình quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng.
4. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:
a) Quản lý hành
chính nhà chung cư trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi mình quản
lý;
b) Thực hiện điểm
d khoản 2 Điều 7 Quy định này và Điều 29 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BXD ;
c) Phối hợp với
Sở Xây dựng kiểm tra hoạt động của đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban Quản trị
nhà chung cư;
d) Đôn đốc, kiểm
tra đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban Quản trị nhà chung cư trên địa bàn quản lý
báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà chung cư.
đ) Báo cáo tình
hình quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố
Nha Trang.
5. Đơn vị đang
quản lý nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm:
a) Báo cáo tình
hình quản lý sử dụng nhà chung cư theo yêu cầu của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Báo cáo tình
hình chuyển đổi mô hình quản lý nhà chung cư, quản lý sử dụng nhà chung cư
trong năm gửi về Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Cam Ranh thành phố
Nha Trang, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trước ngày 30/11 hàng năm để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng.
Nếu phát sinh
vướng mắc trong quá trình thực hiện, thì báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết./.