ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2018/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 26 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 318/TTr-STNMT ngày 08 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa
giải thành tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố Huế, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư Pháp);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Công báo tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KN1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2018/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về nguyên
tắc, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp đất
đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, cá nhân người có thẩm quyền
chịu trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật (gọi tắt là các bên tranh chấp
đất đai).
Điều 3. Nguyên
tắc cưỡng chế
1. Mọi quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật đều phải được nghiêm túc thi hành. Việc cưỡng chế phải tiến hành công
khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh
chấp đất đai có hiệu lực pháp luật của người có thẩm quyền ban hành và đã có hiệu
lực thi hành.
3. Trước khi tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế phải thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục
các bên tranh chấp liên quan tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật.
4. Tôn trọng sự thỏa thuận, tự nguyện
thi hành của các bên tranh chấp đất đai trong suốt quá trình thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp đất
đai có hiệu lực pháp luật.
5. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời
gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày
truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và
các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
Điều 4. Quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp đất
đai có hiệu lực pháp luật
Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật,
gồm:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
thời hạn pháp luật quy định mà các bên tranh chấp không khiếu nại hoặc không khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai bị khởi kiện đến Tòa án nhân dân nhưng sau đó cơ quan Tòa án trả lại đơn khởi
kiện hoặc có quyết định đình chỉ vụ án.
3. Quyết định công nhận hòa giải
thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực pháp luật.
Điều 5. Điều kiện
thực hiện cưỡng chế
Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã
được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh
chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
3. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có
hiệu lực thi hành;
4. Người bị cưỡng chế đã nhận được
Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Điều 6. Thời hạn
cưỡng chế
Thời hạn cưỡng chế không quá 30 ngày
kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày lập
biên bản về việc người bị cưỡng chế không nhận quyết định cưỡng chế hoặc kể từ
ngày tổ chức thực hiện hoàn thành các thủ tục quy định tại điểm b khoản 2 Điều
10 Quy định này.
Điều 7. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế đã có hiệu lực pháp luật đối với đất tranh chấp trên địa bàn thuộc cấp huyện
quản lý. Trường hợp diện tích đất tranh chấp thuộc địa bàn hai cấp huyện trở
lên, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ định.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI
THÀNH TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 8. Xác minh
điều kiện bảo đảm thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Sau khi nhận được đơn yêu cầu thi
hành quyết định của một trong các bên tranh chấp đất đai, trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản giao Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp tiến hành xác minh
các điều kiện bảo đảm cưỡng chế thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Cơ quan được giao xác minh các điều
kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
a) Rà soát các điều kiện thực hiện cưỡng
chế quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quy định này. Nếu điều kiện nào
chưa đảm bảo thì phải báo cáo người có thẩm quyền để thực hiện.
b) Thu thập thông tin về người phải
chấp hành, bao gồm các thông tin về: nhân thân, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú,
mục đích và những thông tin khác có liên quan.
c) Khảo sát hiện trạng diện tích đất
thuộc đối tượng cưỡng chế nhằm xác định rõ tình trạng của đất chuẩn bị cưỡng chế.
Trường hợp trên đất cưỡng chế có tài sản, công trình xây dựng, vật kiến trúc
khác thì phải xác định rõ số lượng, loại công trình, thời điểm hình thành.
d) Trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc kể từ ngày có văn bản giao nhiệm vụ xác minh tại khoản 1 Điều
này, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phải có báo cáo bằng văn bản,
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế và
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
Điều 9. Ban hành
Quyết định cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả kèm theo hồ sơ, nếu không đủ hồ sơ hợp lệ và điều
kiện thì ban hành thông báo và nêu rõ lý do.
2. Quyết định cưỡng chế bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
a) Căn cứ ban hành quyết định cưỡng
chế.
b) Họ, tên, địa chỉ của người bị cưỡng
chế.
c) Nội dung cưỡng chế (trong đó,
phải ghi cụ thể thông tin về thửa đất thực hiện cưỡng chế).
d) Lý do và phương pháp cưỡng chế.
đ) Thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng
chế.
e) Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế (trong đó phải ghi rõ người chủ trì thực hiện cưỡng chế).
g) Kinh phí để thực hiện việc cưỡng
chế.
Điều 10. Gửi,
công khai quyết định cưỡng chế
1. Ngay sau khi ban hành quyết định
cưỡng chế, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm gửi quyết định cưỡng chế cho các bên tranh chấp; người ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan, cá nhân được giao nhiệm vụ cưỡng chế; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
2. Quyết định cưỡng chế được giao trực
tiếp cho người bị cưỡng chế hoặc người thân trong gia đình có đầy đủ năng lực
hành vi dân sự và phải được lập biên bản giao, nhận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người nhận và ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
a) Trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà người bị cưỡng chế cố tình không nhận thì Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp lập biên bản về việc không nhận quyết định và được coi là quyết định
đã được giao.
b) Trường hợp không thể giao trực tiếp
thì gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ hai mà bị trả lại
do người bị cưỡng chế cố tình không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp hoặc có căn cứ cho rằng
người bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao, nhận.
3. Thời gian giao hoặc gửi quyết định
cưỡng chế quy định tại khoản 2 Điều này là không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định
cưỡng chế được ban hành.
Điều 11. Thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế,
gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Thành viên đại diện cho các cơ
quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Tùy theo tính chất của từng vụ việc,
ngoài các thành phần tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bổ sung thành viên Ban thực hiện cưỡng chế cho phù hợp với tình hình
thực tế.
Điều 12. Tự nguyện
thi hành quyết định cưỡng chế
Thời hạn tự nguyện thi hành quyết định
cưỡng chế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế được
ban hành; trường hợp quyết định cưỡng chế có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 15
(mười lăm) ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Điều 13. Thỏa
thuận của các bên tranh chấp đất đai sau khi có quyết định cưỡng chế
1. Sau khi có quyết định cưỡng chế, nếu
các bên tranh chấp đất đai có thỏa thuận về đất tranh chấp khác với kết quả giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà nội dung thỏa
thuận đó không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và thực hiện được
trong thực tế thì thi hành theo kết quả thỏa thuận đó.
Việc thỏa thuận của các bên tham gia
tranh chấp phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa
thuận, có chữ ký của tất cả các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp.
2. Người bị cưỡng chế có trách nhiệm
sao gửi văn bản thỏa thuận đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều này về cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế để xem xét,
quyết định đình chỉ cưỡng chế. Trường hợp nội dung thỏa thuận mà có thay đổi hiện
trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì phải gửi đến cơ quan Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều
202 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 14. Lập kế
hoạch cưỡng chế
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành quyết định cưỡng chế quy định tại Điều
12 Quy định này, Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện Kế hoạch cưỡng chế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét phê duyệt trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày kể từ khi nhận được
Tờ trình của Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế bao gồm các nội
dung: Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu; nội dung thực hiện cưỡng chế; thời
gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; các
điều kiện đảm bảo thực hiện cưỡng chế; dự kiến tình huống có thể phát sinh,
phương án ứng phó; phương án bố trí chỗ ở cho người bị di chuyển chỗ ở nhưng
không có chỗ ở nào khác (nếu có); kinh phí cưỡng chế và những nội dung
khác có liên quan.
Điều 15. Vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
Trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất
03 (ba) ngày làm việc, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan liên
quan vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế (nếu cần thiết).
1. Trường hợp người bị cưỡng chế chấp
hành quyết định có hiệu lực pháp luật thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản
ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định có hiệu lực
pháp luật được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực
hiện cưỡng chế.
Trên cơ sở biên bản ghi nhận việc tự
nguyện chấp hành quyết định có hiệu lực pháp luật và kết quả thực hiện quyết định
có hiệu lực pháp luật của người bị cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế
đình chỉ việc thực hiện quyết định cưỡng chế.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc cố tình vắng mặt thì Ban
thực hiện cưỡng chế lập biên bản vận động không thành để làm cơ sở cho việc tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Điều 16. Tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế
1. Trước khi bắt đầu việc cưỡng chế,
người chủ trì cưỡng chế đọc, công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế,
biện pháp cưỡng chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền và nghĩa vụ
của người bị cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Ban cưỡng chế buộc người bị cưỡng
chế và những người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.
a) Trường hợp cá nhân, tổ chức phải
thi hành quyết định cưỡng chế bàn giao đất mà trên đất đó có tài sản không thuộc
diện phải cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức
phải thi hành quyết định cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi khu vực đất phải
cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng
chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa tài sản ra khỏi khu vực đất đó.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức từ chối
nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng
loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để
trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế
hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời
gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. Cá nhân, tổ chức có tài sản
phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.
c) Trường hợp tài sản trên đất phải
cưỡng chế là gia súc, gia cầm, vật nuôi khác làm phát sinh chi phí trông giữ,
chăm sóc lớn hoặc tài sản để lâu có thể hư hỏng, giảm giá trị và đã quá hạn ghi
trong thông báo (văn bản) mà tổ chức, cá nhân không đến nhận lại tài sản
thì người ra quyết định cưỡng chế thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, các phương tiện thông tin truyền thông khác. Nếu đã hết
hạn thông báo mà tổ chức, cá nhân vẫn không đến nhận lại tài sản thì cơ quan có
thẩm quyền được phép xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp đặc biệt, người bị
cưỡng chế vắng mặt vì lý do khách quan (ốm đau, trở ngại khách quan như do điều
kiện thiên tai, dịch họa, sự cố bất ngờ) hoặc khi có căn cứ xác định việc thi
hành quyết định cưỡng chế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội, nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người ban hành quyết
định cưỡng chế quyết định tạm hoãn thi hành quyết định cưỡng chế cho đến khi
không còn lý do khách quan; nếu vẫn thi hành quyết định cưỡng chế thì phải được
sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Bảo đảm
trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng chế có
trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế. Trường hợp có
yêu cầu lực lượng Công an nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình
thi hành cưỡng chế thì phải gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan Công an cùng cấp
trước 05 ngày để bố trí lực lượng.
2. Lực lượng Công an khi tham gia cưỡng
chế có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ,
bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế.
Điều 18. Biên bản
thi hành quyết định cưỡng chế
1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế
phải được lập biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản. Nội dung biên bản
ghi rõ: thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì thi hành cưỡng chế; người bị cưỡng
chế; đại diện chính quyền địa phương, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và người chứng kiến; các biện pháp thi
hành; kết quả thi hành; thống kê số lượng, chủng loại, mức độ thiệt hại của tài
sản trên đất bị cưỡng chế (nếu có).
2. Người bị cưỡng chế, đại diện cơ
quan chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và người
chứng kiến (nếu có) ký vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt
hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ
lý do.
Điều 19. Hoàn
thành cưỡng chế
1. Ngay sau khi hoàn thành cưỡng chế,
Ban thực hiện cưỡng chế giao nhiệm vụ cho Phòng Tài nguyên và môi trường, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên
quan lập biên bản bàn giao đất ngoài thực địa cho người được công nhận quyền sử
dụng đất.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ
ngày kết thúc cưỡng chế thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả cưỡng chế cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan có liên quan.
Chương III
CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ
Điều 20. Chi phí
tổ chức cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được xác định
trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng thời điểm.
2. Chi phí cưỡng chế bao gồm:
a) Chi phí huy động người thực hiện
quyết định cưỡng chế.
b) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ,
chuyên chở đồ vật, tài sản.
c) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài
sản đã kê biên.
d) Chi phí thực tế khác (nếu có).
Điều 21. Tạm ứng
và hoàn trả chi phí cưỡng chế
Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ
ngân sách cấp huyện và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế. Việc tạm ứng và hoàn trả tạm ứng ngân sách được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 22. Thanh
toán chi phí cưỡng chế
Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu
mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện
hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế tài sản để bảo đảm hoàn trả lại
chi phí cưỡng chế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm phối hợp thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật của các Sở, ban, ngành
tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ theo đề nghị của người ra quyết
định cưỡng chế.
2. Cơ quan tham mưu ban hành quyết định
có hiệu lực pháp luật có trách nhiệm:
a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến quyết định có hiệu lực pháp luật để phục vụ cho công tác thi hành quyết định
khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế.
b) Cử cán bộ, công chức phối hợp tham
gia khi có yêu cầu hợp lý của người ra quyết định cưỡng chế.
3. Giám đốc Công an tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai trong ngành để phối hợp với
cơ quan thi hành quyết định khi được yêu cầu; đảm bảo công tác thi hành quyết định
có hiệu lực pháp luật diễn ra an toàn và trật tự, ngăn chặn kịp thời và xử lý
theo thẩm quyền đối với những hành vi cản trở, chống đối trong quá trình tổ chức
thi hành quyết định.
Điều 24. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo tổ chức thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực, tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định có hiệu lực pháp luật khi người phải chấp hành không chấp hành.
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế
1. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện xác minh điều kiện đảm bảo thi hành quyết định có hiệu lực
pháp luật; phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan gửi, niêm yết công khai quyết
định cưỡng chế; thông báo trên các phương tiện truyền thông tại địa phương
(loa, đài) về việc cưỡng chế; phối hợp cơ quan liên quan bố trí nơi ở tạm, hỗ
trợ tìm nơi ở mới cho người bị cưỡng chế trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở
khi thực hiện cưỡng chế mà không còn chỗ ở nào khác và không tự tạo lập được chỗ
ở mới.
2. Chấp hành quyết định cưỡng chế, kế
hoạch cưỡng chế, phân công trách nhiệm của người ra quyết định cưỡng chế.
3. Cử lực lượng tham gia công tác cưỡng
chế; phối hợp di chuyển người và tài sản (nếu có) ra khỏi nơi cưỡng chế;
bảo quản và lập biên bản lưu giữ tài sản của người bị cưỡng chế trong trường hợp
được Ban thực hiện cưỡng chế giao theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy định
này.
4. Các trách nhiệm khác khi được giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách
nhiệm của người bị cưỡng chế
1. Tuân thủ và thực hiện nghiêm quyết
định cưỡng chế, yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Hoàn trả lại toàn bộ chi phí tổ chức
cưỡng chế và chi phí bảo quản tài sản (nếu có).
Điều 27. Quy định
chuyển tiếp
Các quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành tranh chấp đất đai ban hành trước
ngày quy định này có hiệu lực mà chưa tổ chức thực hiện xong thì thực hiện theo
quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề gì mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp, tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.