ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2011/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn việc bán,
cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số
08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế
sử dụng nhà chung cư;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 2266/TTr-SXD ngày 14/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý
sử dụng nhà ở xã hội thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây
dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị; Thành viên Ban Chỉ đạo chính sách
nhà ở cấp tỉnh và thị trường bất động sản, thủ trưởng Cơ quan, ban, ngành và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Cục kiểm tra văn bản;
- Bộ Xây dựng, Cục QLN-TTBĐS;
- TTTU-TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Đoàn thể;
- Trung tâm Công báo, Website BD;
- LĐVP, Km, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích ban hành Quy chế
1. Nâng cao điều kiện sống, đảm bảo
an toàn cho người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự; tạo lập nếp sống văn minh
đô thị trong các khu nhà ở xã hội; duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan, vệ
sinh - môi trường của nhà ở xã hội.
2. Quy định quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý sử dụng
nhà ở xã hội.
3. Hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về tổ chức quản lý nhà ở xã hội; quản lý việc cho thuê; sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng đối với
loại nhà ở xã hội thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là nhà ở
xã hội).
2. Đối tượng áp dụng bao gồm tổ chức,
cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực
lượng vũ trang) có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý sử dụng nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành và khai thác nhà ở xã hội do người quyết định đầu tư lựa chọn; trường hợp
có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn doanh nghiệp quản
lý vận hành và khai thác nhà ở xã hội được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu;
Đơn vị được giao quản lý vận hành
và khai thác nhà ở xã hội phải đảm bảo nhà ở xã hội được sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả, tránh thất thoát; phải phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên
quan; có sự phân công, giao trách nhiệm quản lý rõ ràng; đảm bảo duy trì nhà ở
xã hội.
2. Việc huy động kinh phí quản lý sử
dụng nhà ở xã hội và quản lý kinh phí này thực hiện theo nguyên tắc tự trang trải,
công khai, minh bạch; mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành không vượt quá quy
định mức thu tối đa (giá trần) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở xã hội là nhà ở do
nhà nước đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại đô thị (nhà
chung cư) để cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang thuê theo cơ chế do nhà nước quy định.
2. “Phần sử dụng riêng”
trong nhà ở xã hội bao gồm:
a) Phần diện tích bên trong căn hộ,
bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích khác trong nhà ở
xã hội được công nhận là sử dụng riêng theo quy định của pháp luật;
c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật
sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sử dụng riêng.
3. “Phần sử dụng chung”
trong nhà ở xã hội bao gồm:
a) Phần diện tích nhà còn lại của
nhà ở xã hội (ngoài phần diện tích thuộc sử dụng riêng quy định tại khoản 2 Điều
này);
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu
lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà ở xã hội, gồm khung, cột, tường
chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng,
hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật,
nơi để xe, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền
hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc sử dụng
riêng của căn hộ nào;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên
ngoài nhưng được kết nối với nhà ở xã hội đó.
4. “Chủ đầu tư” là người sở
hữu vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp cho thuê các căn hộ
trong nhà ở xã hội, đồng thời là chủ sở hữu nhà ở xã hội.
5. “Người sử dụng nhà ở xã hội”
là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sử dụng riêng trong nhà ở xã
hội.
6. “Doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà ở xã hội” là doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận
hành nhà ở chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
7. “Đơn vị đang quản lý nhà ở xã
hội” là tổ chức đang được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà ở xã hội
đó.
Chương 2.
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ
HỘI
MỤC 1. NỘI DUNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 5. Quản lý
vận hành nhà ở xã hội
1. Quản lý vận hành nhà ở xã hội
bao gồm quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị
(bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và các trang thiết bị khác) thuộc phần sử dụng chung của nhà ở xã hội; cung cấp
các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt
côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho nhà ở xã hội hoạt động bình thường.
2. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội
phải do doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà ở chung cư
thực hiện.
Điều 6. Bảo trì
nhà ở xã hội
1. Bảo trì nhà ở xã hội là tập hợp
các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của nhà ở
theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
2. Việc bảo trì nhà ở được thực hiện
theo quy định tại Điều 47 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
3. Việc bảo trì nhà ở xã hội phải
do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với
nội dung công việc bảo trì.
Điều 7. Cải tạo
và phá dỡ nhà ở xã hội
Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở xã hội
được thực hiện theo quy định tại Điều 81, 83, 84, 85, 86, 87, 88 và Điều 89 của
Luật Nhà ở và Điều 47 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/06/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Điều 8. Lưu trữ
hồ sơ nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư nhà ở có trách nhiệm
lập, lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Nhà ở cụ thể như
sau:
Chủ đầu tư nhà ở, tổ chức được giao
quản lý quỹ nhà ở có trách nhiệm lập, lưu hồ sơ nhà ở và nộp một bộ cho Sở Xây
dựng tỉnh để lưu trữ phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở.
2. Hồ sơ nhà ở xã hội nộp cho Sở
Xây dựng được quy định như sau: tên và địa chỉ chủ đầu tư; tên và địa chỉ đơn vị
tư vấn, đơn vị thi công (nếu có); giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai; giấy phép xây dựng (nếu có); bản vẽ thiết kế hoặc bản vẽ sơ đồ nhà ở,
đất ở (nếu có); bản vẽ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng và các
hồ sơ khác liên quan đến quá trình bảo trì, vận hành của nhà ở xã hội.
Điều 9. Bản nội
quy quản lý sử dụng nhà ở xã hội
1. Mọi nhà ở xã hội đều phải có bản
nội quy quản lý sử dụng nhà ở xã hội với những nội dung chính như sau:
a) Trách nhiệm của các tổ chức (chủ
đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà ở xã hội, doanh nghiệp quản lý vận hành và ban
quản trị) trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội theo quy định của Quy chế này;
b) Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
hoặc người sử dụng hợp pháp nhà ở xã hội;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm trong
quản lý, sử dụng nhà ở xã hội quy định tại Điều 10 và Điều 24 của Quy chế này;
d) Các khoản phí, mức phí phải đóng
góp dùng cho công tác quản lý vận hành, bảo trì nhà ở xã hội và các loại phí hợp
lý khác;
đ) Xác định danh mục, vị trí, diện tích
và quy mô các phần sử dụng riêng trong nhà ở xã hội; phần sử dụng chung trong
và ngoài nhà ở xã hội;
e) Quy định về việc sửa đổi, bổ
sung bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở xã hội và một số quy định khác.
2. Chủ đầu tư nhà ở xã hội phải căn
cứ vào những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này để xây dựng bản nội quy quản
lý sử dụng nhà ở xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của nhà ở xã hội và thông
báo công khai với người sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 10. Các
hành vi nghiêm cấm trong quản lý nhà ở xã hội
1. Cho thuê nhà ở không đúng đối tượng
và điều kiện quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chuyển nhượng hợp đồng cho thuê
nhà ở.
3. Sử dụng nhà ở không đúng mục
đích.
4. Sử dụng tiền thuê nhà ở sai mục
đích.
5. Sử dụng không đúng mục đích kinh
phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà ở xã hội.
6. Các hành vi nghiêm cấm khác theo
quy định của pháp luật.
MỤC 2. CƠ CẤU, TỔ
CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 11. Chủ đầu
tư, người sử dụng nhà ở xã hội trong tổ chức quản lý sử dụng nhà ở xã hội
Chủ đầu tư, người sử dụng nhà ở xã
hội có quyền và trách nhiệm trong việc tổ chức quản lý nhà ở xã hội như sau:
1. Tham gia hội nghị nhà ở xã hội
và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà ở xã hội quy định
tại khoản 3 Điều 12 của Quy chế này. Quyền biểu quyết được tính theo đơn vị căn
hộ.
2. Đóng góp ý kiến cho chủ đầu tư
hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội hoặc ban quản trị trong việc quản lý
sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 12. Hội
nghị nhà ở xã hội
1. Hội nghị nhà ở xã hội là hội nghị
giữa chủ đầu tư và người sử dụng nhà ở xã hội. Chủ đầu tư có thể cử người đại
diện tham dự, người sử dụng có thể cử người đại diện hoặc ủy quyền cho người
khác tham dự hội nghị này.
Hội nghị nhà ở xã hội phải đảm bảo
có trên 50% tổng số người sử dụng nhà ở xã hội tham dự.
Hội nghị nhà ở xã hội được tổ chức
mỗi năm 01 lần, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức hội nghị bất thường
khi có trên 50% tổng số người sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi ban quản trị
đề nghị đồng thời có văn bản đề nghị của 30% người sử dụng nhà ở xã hội.
2. Trong thời hạn không quá 12
tháng, kể từ ngày nhà ở xã hội được bàn giao đưa vào sử dụng và có 50% căn hộ
được thuê trở lên (kể cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại) thì chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức hội nghị nhà ở xã hội lần đầu.
3. Hội nghị nhà ở xã hội là cơ quan
có quyền cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội đó theo quy định của
pháp luật về nhà ở và Quy chế này. Hội nghị nhà ở xã hội quyết định các vấn đề
sau:
a) Đề cử và bầu ban quản trị; đề cử
và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên ban quản trị trong trường hợp tổ chức hội
nghị nhà ở xã hội bất thường; thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế hoạt động
của ban quản trị; thông qua mức phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên ban quản
trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của ban quản trị;
b) Thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi
bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
c) Thông qua việc lựa chọn doanh
nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà ở xã hội;
d) Thông qua báo cáo công tác quản
lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được giao thực hiện;
đ) Quyết định những nội dung khác
có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở
hữu thì hội nghị nhà chung cư không nhất thiết phải thực hiện các nội dung quy
định tại điểm c và d của khoản này.
4. Mọi quyết định của hội nghị nhà ở
xã hội phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ
phiếu và được xác lập bằng văn bản.
Điều 13. Ban
quản trị nhà ở xã hội (nhà chung cư)
Ban quản trị nhà ở xã hội được áp dụng
tương tự như Ban quản trị nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 71, Điều 72 của
Luật Nhà ở và khoản 1 Điều 12 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ
Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP.
1. Thành phần ban quản trị nhà ở xã
hội được quy định như sau:
Thành phần ban quản trị bao gồm chủ
đầu tư và đại diện người sử dụng nhà ở xã hội, đại diện chính quyền cấp xã nơi
đặt nhà ở xã hội. Ban quản trị nhà ở xã hội có thể được bầu từ 05 đến 15 thành
viên, tùy theo điều kiện cụ thể của nhà ở xã hội, cụm nhà ở xã hội đó. Cơ cấu
ban quản trị gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban, trong đó có 01 Phó ban là
thành phần do chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà ở xã hội cử tham gia Ban quản
trị.
Khi chủ đầu tư sáp nhập hoặc chuyển
quyền lợi và nghĩa vụ sang doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp này có trách nhiệm
cử người tham gia vào ban quản trị. Chủ đầu tư có thể rút khỏi ban quản trị khi
ban quản trị nhà ở xã hội đã hoạt động tốt và công tác quản lý sử dụng nhà ở xã
hội đã đi vào nề nếp và được hội nghị nhà ở xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chấp thuận.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của ban
quản trị nhà ở xã hội
a) Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức
hội nghị nhà ở xã hội trong những lần tiếp theo;
b) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những
người sử dụng nhà ở xã hội trong việc sử dụng nhà ở xã hội; kiểm tra đôn đốc
người sử dụng nhà ở xã hội thực hiện đúng bản nội quy quản lý sử dụng và các
quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở xã hội; tạo điều kiện để doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà ở xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội dung hợp
đồng đã ký kết;
c) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của người sử dụng liên quan tới việc quản lý sử dụng để phản ánh với doanh
nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan
xem xét giải quyết;
d) Phối hợp với chính quyền địa
phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội trong nhà ở xã hội được giao quản lý;
đ) Thực hiện các công việc khác do
hội nghị nhà ở xã hội giao;
e) Được hưởng phụ cấp trách nhiệm
và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của ban quản trị.
3. Ban quản trị nhà ở xã hội hoạt động
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
4. Trong vòng 15 ngày kể từ khi hội
nghị nhà ở xã hội bầu ban quản trị, ban quản trị có trách nhiệm đăng ký với Ủy
ban nhân dân cấp huyện để được công nhận. Trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận được
văn bản đăng ký của ban quản trị nhà ở xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
ra quyết định công nhận ban quản trị nhà ở xã hội. Nhiệm kỳ hoạt động của ban
quản trị tối đa là 03 năm kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định
công nhận.
Điều 14. Chủ đầu
tư trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội
1. Lựa chọn và ký hợp đồng với
doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành, bảo trì nhà ở xã hội
(kể cả doanh nghiệp trực thuộc chủ đầu tư). Thông qua việc lựa chọn doanh nghiệp
quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà ở xã hội tại hội nghị nhà ở xã hội lần
thứ nhất.
2. Thực hiện quản lý kinh phí bảo
trì nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
3. Bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng
bên ngoài nhà ở xã hội cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo quy định.
4. Hướng dẫn việc sử dụng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà ở xã hội cho người sử dụng nhà ở
xã hội.
5. Chủ trì tổ chức hội nghị nhà ở
xã hội theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
6. Cử người tham gia ban quản trị
theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 15. Doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà ở xã hội
1. Doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà ở xã hội là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Doanh
nghiệp này có thể trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các phần việc quản
lý vận hành nhà ở xã hội.
2. Doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà ở xã hội được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt động
cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. QUẢN LÝ VẬN
HÀNH NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 16. Hợp đồng
cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội và nghiệm thu, thanh toán, thanh
lý hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản
lý vận hành nhà ở xã hội bao gồm những nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện các
bên ký hợp đồng;
b) Quy mô, diện tích các bộ phận
trong và ngoài nhà ở xã hội thuộc phần sử dụng chung cần phải quản lý vận hành;
c) Nội dung và yêu cầu về chất lượng,
số lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội;
d) Các khoản phí, mức phí dịch vụ vận
hành nhà ở xã hội;
đ) Thời gian thực hiện hợp đồng dịch
vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội;
e) Trách nhiệm, quyền hạn của các bên
tham gia hợp đồng;
g) Những thỏa thuận khác có liên
quan.
2. Thời gian thực hiện hợp đồng nêu
tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 02 năm. Trong trường hợp được gia hạn thì thời
gian gia hạn không quá 02 năm.
3. Hủy bỏ và chấm dứt hợp đồng cung
cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội:
a) Hợp đồng bị đơn phương hủy bỏ
khi một trong hai bên vi phạm cam kết hợp đồng;
b) Hợp đồng được chấm dứt khi hết
thời hạn hoặc hai bên cùng thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng.
4. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết
toán và thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội được
thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách
nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở xã hội
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ quản
lý vận hành nhà ở xã hội theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn, quy
phạm quy định.
2. Ký kết hợp đồng phụ với các
doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho nhà ở xã hội (nếu có); giám sát việc
cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội đối với các doanh nghiệp nêu
trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký.
3. Thông báo bằng văn bản về những
yêu cầu, những điều cần chú ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà ở xã hội;
hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sử dụng riêng vào hệ thống
trang thiết bị dùng chung trong nhà ở xã hội.
4. Định kỳ kiểm tra cụ thể, chi tiết,
bộ phận của nhà ở xã hội để thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở xã hội.
5. Thực hiện ngay việc ngăn ngừa
nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà ở xã hội và sửa chữa bất kỳ chi tiết
nào của phần sử dụng chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong nhà ở xã hội bị
hư hỏng đảm bảo cho nhà ở xã hội hoạt động được bình thường.
6. Thu phí dịch vụ quản lý vận hành
nhà ở xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy chế này khi
được chủ đầu tư ủy quyền, việc thu kinh phí quản lý vận hành theo thỏa thuận giữa
chủ đầu tư và người sử dụng.
7. Phối hợp với ban quản trị đề nghị
các cơ quan cấp điện, nước, dịch vụ khác ngừng cung cấp, nếu người sử dụng nhà ở
xã hội không thực hiện đóng góp đầy đủ đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà ở
xã hội và vi phạm các quy định tại Điều 24 của Quy chế này mà không khắc phục.
8. Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo
công khai về công tác quản lý vận hành nhà ở xã hội với ban quản trị và phối hợp
với ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà ở xã hội về việc cung cấp dịch
vụ cho nhà ở xã hội.
9. Phối hợp với ban quản trị, tổ
dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề có liên quan khác
trong quá trình quản lý vận hành nhà ở xã hội.
Điều 18. Kinh
phí quản lý vận hành nhà ở xã hội
1. Kinh phí quản lý vận hành nhà ở
xã hội bao gồm:
a) Chi phí cho doanh nghiệp vận
hành nhà ở xã hội; điều khiển hoạt động của hệ thống trang thiết bị và nhân
công thực hiện các dịch vụ cho nhà ở xã hội; các chi phí sử dụng năng lượng,
nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí khác để đảm
bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang máy, máy bơm và máy móc, thiết bị
khác) thuộc phần sử dụng chung trong nhà ở xã hội;
b) Chi phí phụ cấp trách nhiệm cho
các thành viên ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của
ban quản trị.
Phí trông giữ ô tô, xe đạp, xe máy
được hạch toán riêng và được bù đắp vào chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội.
2. Việc huy động kinh phí quản lý vận
hành nhà ở xã hội
a) Kinh phí quản lý vận hành đã được
tính trong đơn giá cho thuê của từng hộ gia đình, từng người sử dụng nhà ở xã hội,
mỗi tháng một lần. Trường hợp kinh phí quản lý vận hành đã được tính trong đơn
giá cho thuê mà không đủ để thực hiện quản lý vận hành thì các chủ sử dụng nhà ở
xã hội có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí trên nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ
đầu tư với người sử dụng và được phân bổ theo diện tích sử dụng riêng của người
sử dụng nhưng không vượt quá quy định mức thu tối đa (giá trần) theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng;
b) Đối với dự án nhà ở xã hội có sử
dụng dịch vụ gia tăng (như tắm hơi, bể bơi sử dụng riêng cho từng nhà hoặc các
dịch vụ gia tăng khác) ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế
này mà chủ đầu tư có thỏa thuận mức phí dịch vụ với người thuê bằng văn bản khi
ký hợp đồng thuê nhà thì mức thu thực hiện theo thỏa thuận đó;
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm đóng
góp kinh phí quản lý vận hành nhà ở xã hội theo các quy định nêu tại điểm a khoản
này đối với những căn hộ mà Chủ đầu tư chưa cho thuê hoặc Chủ đầu tư không sử dụng.
3. Các chi phí về sử dụng nhiên liệu,
năng lượng, cấp, thoát nước, điện thoại, công nghệ thông tin, thu gom rác thải
và các chi phí khác mà có hợp đồng riêng đối với từng người sử dụng nhà ở xã hội
thì do người sử dụng trực tiếp chi trả với đơn vị cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp
sử dụng nước, điện mà không có hợp đồng riêng từng căn hộ thì người sử dụng chi
trả theo khối lượng tiêu thụ, trong đó có cộng thêm phần hao hụt.
MỤC 4. BẢO TRÌ
NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 19.
Nguyên tắc bảo trì nhà ở xã hội
1. Chủ sử dụng có trách nhiệm đóng
góp đầy đủ khoản kinh phí về bảo trì theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.
2. Việc bảo trì đối với diện tích sử
dụng riêng, diện tích sử dụng chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và
trang thiết bị sử dụng chung do doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở xã hội hoặc
tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều
6 của Quy chế này thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế
tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Việc bảo trì nhà ở xã hội phải bảo
đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc của
nhà ở xã hội.
Điều 20. Mức
kinh phí đóng góp để bảo trì nhà ở xã hội được quy định như sau:
Kinh phí bảo trì đã được tính trong
đơn giá cho thuê của từng hộ gia đình, từng người sử dụng nhà ở xã hội, mỗi
tháng một lần. Trường hợp kinh phí bảo trì đã được tính trong đơn giá cho thuê
mà không đủ để thực hiện bảo trì thì các chủ sử dụng nhà ở xã hội có trách nhiệm
đóng góp thêm kinh phí trên nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người sử dụng
nhưng không vượt quá quy định mức thu tối đa (giá trần) theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Quản lý
kinh phí bảo trì nhà ở xã hội
1. Đối với kinh phí bảo trì quy định
tại Điều 20 của Quy chế này, chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi
cho nhà ở xã hội tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn lãi suất
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ khi đưa nhà ở xã hội vào sử dụng. Quản lý
và sử dụng khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật về tài chính.
Số tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ
do gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì.
2. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết
toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của pháp luật
về xây dựng và hợp đồng dân sự.
3. Đơn vị quản lý kinh phí bảo trì
nhà ở xã hội phải lập sổ theo dõi thu chi đối với kinh phí bảo trì và phối hợp
thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu chi theo quy định pháp luật về
tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực hiện việc bảo trì nhà ở
xã hội với người sử dụng nhà ở xã hội tại hội nghị nhà ở xã hội hàng năm.
MỤC 5. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, NGƯỜI SỬ DỤNG TRONG SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI; NHỮNG HÀNH
VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 22. Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong sử dụng nhà ở xã hội
1. Lập và lưu hồ sơ nhà ở theo quy
định tại Điều 8 của Quy chế này.
2. Thực hiện các quy định về sử dụng
nhà ở; giữ gìn, bảo quản nhà ở, thực hiện đúng các quy định về phòng chống cháy
nổ, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự; thực hiện các nghĩa vụ tài
chính trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Tạo điều kiện để các bên có liên
quan và người có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống
trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích sử dụng của nhà ở.
4. Ngoài những quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều này chủ đầu tư còn được kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ trừ
một số ngành nghề và các loại hàng hóa dễ gây cháy nổ (hàng ga, vật liệu nổ, dịch
vụ gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường, sửa chữa xe máy, ô tô và các dịch vụ,
ngành nghề gây ô nhiễm môi trường và nguy hiểm khác) để tạo nguồn bù đắp chi
phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.
Điều 23. Quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng không phải là chủ sở hữu nhà ở xã hội
1. Được sử dụng hợp pháp phần sử dụng
riêng và giám sát việc thực hiện các quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
2. Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp Bản
nội quy quản lý sử dụng và các thông tin liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà
ở xã hội.
3. Tham gia Hội nghị nhà ở xã hội,
đóng góp chi phí vận hành, bảo trì nhà ở xã hội trong trường hợp có thỏa thuận
khác với chủ đầu tư.
4. Chấp hành đầy đủ những quyết định
của Hội nghị nhà ở xã hội.
Điều 24. Những
hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà ở xã hội
1. Chuyển nhượng lại việc thuê nhà ở
cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian thuê nhà ở xã hội.
2. Cơi nới, chiếm dụng diện tích,
không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sử dụng riêng hoặc phần sử dụng
chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết
cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến
trúc bên ngoài của nhà ở xã hội;
3. Phân chia, chuyển đổi phần sử dụng
riêng hoặc phần sử dụng chung trái quy định;
4. Gây tiếng ồn quá mức quy định;
làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nhà ở xã hội;
5. Xả rác thải, nước thải, khí thải,
chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia súc, gia
cầm trong khu vực thuộc phần sử dụng chung.
6. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định
hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu hoặc
màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, nhà ở xã hội trái với quy định; thay đổi kết cấu,
thiết kế của phần sử dụng riêng hoặc phần sử dụng chung (xây tường ngăn lên mặt
sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sử dụng
chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức).
7. Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng
phần sử dụng chung hoặc phần sử dụng riêng trái với mục đích quy định.
8. Nuôi gia súc, gia cầm trong khu
vực thuộc phần sử dụng riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự,
mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng (nếu nuôi vật cảnh
thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật).
9. Các hộ gia đình, cá nhân thuê
nhà ở xã hội không được kinh doanh dưới mọi hình thức trong nhà ở xã hội.
Điều 25.
Những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 24 của
Quy chế này phải được ban quản trị, chủ đầu tư nhà ở xã hội thông báo trực tiếp
và công khai đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan để biết và thực hiện.
Chương 3.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26. Giải
quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp về quyền sử dụng
trong nhà ở xã hội được giải quyết trên cơ sở hòa giải nhưng phải đảm bảo các
quy định của Quy chế này. Nếu không hòa giải được thì chuyển Tòa án giải quyết.
2. Tranh chấp về hợp đồng dân sự
trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà ở xã hội theo quy định của Quy chế
này thì xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự.
Điều 27. Xử lý
vi phạm
1. Xử lý các hành vi vi phạm Quy chế
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong quản lý sử
dụng nhà.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà ở xã hội thì tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi
phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà
nước cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn và tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện những nội dung sau:
1. Quy định mức thu tối đa (giá trần)
kinh phí bảo trì nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có
liên quan triển khai việc tiếp nhận hệ thống kết cấu hạ tầng trong các dự án
nhà ở, khu đô thị mới theo đúng nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xem xét, phân giao trách nhiệm
quản lý hành chính nhà ở xã hội trên từng địa bàn.
4. Ban hành cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu quản lý vận hành
và cung cấp các dịch vụ nhà ở xã hội trên địa bàn; hàng năm có tổng kết, đánh
giá tình hình thực hiện quản lý sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn và báo cáo Bộ
Xây dựng.
5. Khen thưởng và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 29. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
với Sở Xây dựng tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc phân giao
trách nhiệm quản lý hành chính khu vực có nhà ở xã hội (trường hợp có điều chỉnh
địa giới hành chính hoặc quản lý địa giới hành chính của các đơn vị hành chính
cấp xã).
2. Ra quyết định công nhận kết quả
bầu ban quản trị nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Quy chế
này.
3. Kiểm tra công tác quản lý sử dụng
nhà ở xã hội; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Khen thưởng và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, vận động các tổ chức,
cá nhân hiểu và chấp hành các quy định của Quy chế này và pháp luật về quản lý
sử dụng nhà ở xã hội; thực hiện các quy định về văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh tại địa bàn.
2. Theo dõi, kiểm tra và giải quyết
những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng nhà ở xã hội
theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết.
3. Phối hợp với chủ đầu tư hoặc
doanh nghiệp quản lý nhà ở xã hội và ban quản trị giải quyết các vấn đề liên
quan bảo trì, quản lý vận hành nhà ở xã hội trên địa bàn.
4. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
quản lý vận hành nhà ở xã hội hoặc cung cấp các dịch vụ nhà ở xã hội trên địa
bàn.
5. Khen thưởng và xử lý các vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 31. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu
có khó khăn vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo Sở Xây dựng để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo./.