ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Nai,
ngày
19
tháng
12 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG BẢNG GIÁ ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN
2020 - 2024 TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 49/2019/QĐ-UBND NGÀY 31/12/2019 CỦA UBND TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ Quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 209/2019/NQ-HĐND
ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc thông qua Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020 - 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐND
ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc điều chỉnh, bổ sung
bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020 - 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 886/TTr-STNMT ngày 15 tháng 12 năm 2022 về
việc ban hành Quy định về điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất trình Đồng Nai
5 năm, giai đoạn 2020-2024 áp dụng từ ngày 01/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều chỉnh, bổ
sung bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020 - 2024 áp dụng từ ngày
01/01/2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023 và thay thế
Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
ban hành Quy định quy định về bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm, giai đoạn
2020-2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin
điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS (52b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG BẢNG GIÁ ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2020 - 2024
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 56/2022/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của
UBND tỉnh Đồng Nai).
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định bảng giá đất đối
với từng loại đất; nguyên tắc xác định giá đất tại từng khu vực, vị trí theo
quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về đất đai; cơ quan tài chính; cơ quan thuế; các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến việc định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; người sử dụng đất
quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013.
2. Giá đất tại Quy định này là căn cứ
để:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để
trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại
là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê;
g) Tính tiền bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa; Tính tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp; Xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; xác định giá đất cụ thể theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất; Các đối tượng khác theo quy định của Pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường phố là các đường giao thông
trong đô thị có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đường giao thông chính là các đường
giao thông tại khu vực nông thôn có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo
Quy định này.
3. Hẻm là đường hoặc lối đi công cộng
khác không có tên trong bảng giá đất kèm theo Quy định này.
4. Các tuyến đường trong bảng giá đất
được phân thành 2 nhóm là đường nhóm I và đường nhóm II quy định tại phụ lục
XIII kèm theo Quy định này; các đường còn lại không có trong phụ lục XIII thì
được xác định là nhóm các đường còn lại.
5. Thửa đất tiếp giáp với đường phố
(hoặc đường giao thông chính, hoặc hẻm) là thửa đất liền cạnh với đường phố (hoặc
đường giao thông chính, hoặc hẻm) gọi là thửa đất mặt tiền.
6. Khoảng cách đến đường phố (hoặc đường
giao thông chính) là độ dài tính từ mép ngoài của nền đường hiện hữu về phía thửa
đất đến điểm gần nhất của thửa đất tính theo đường giao thông bộ.
Nền đường hiện hữu là phạm vi chiếm đất
của đường giao thông (tính từ chân đường đắp hoặc đỉnh đường đào hoặc từ vỉa
hè) được thể hiện theo bản đồ địa chính.
7. Thửa đất, phần thửa đất trong phạm
vi của đường phố (hoặc đường giao thông chính) là phần diện tích đất nằm trong
khoảng cách ngắn nhất (tính theo phương vuông góc) từ đường phố (hoặc đường
giao thông chính) đến thửa đất, phần thửa đất cần xác định.
8. Ranh thửa đất là ranh được xác định
theo ranh giới đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc xác định theo
ranh thửa đất đã được xác lập trên bản đồ địa chính (đối với trường hợp chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
9. Đảo, cù lao là phần đất được bao
quanh bởi nước (sông, hồ) không có cầu, đường bộ kết nối. Các đảo, cù lao trên
địa bàn tỉnh được liệt kê và đưa vào quy định cụ thể trong bảng giá đất gồm các đảo
trên hồ Trị An, cù lao Ba Xê, cù lao Cỏ.
Các cù lao thường gọi theo tên địa
phương, có sông, rạch bao quanh với bề rộng của sông, rạch dưới 100m hoặc đã có
công trình giao thông kết nối thì không xác định là cù lao (như cù lao Phước
Hưng, cù lao Tân Vạn, cù lao Đại Phước,...).
10. Chủ sử dụng đất trong quy định này
là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.
Chương II
PHÂN
VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 4. Phân vùng,
phân khu vực
1. Dân tộc thiểu số và miền núi là các
xã được quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
2. Đồng bằng là các xã, phường, thị trấn
còn lại trên địa bàn tỉnh ngoài các xã, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đô thị bao gồm các phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp
loại đô thị.
4. Nông thôn bao gồm các xã còn lại
trên địa bàn tỉnh ngoài các phường, các thị trấn quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 5. Phân loại đất
1. Căn cứ mục đích sử dụng, đất đai được
phân thành 03 nhóm theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, gồm: Đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
2. Việc xác định loại đất được căn cứ
theo Điều 11 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai.
Điều 6. Phân vị trí đất
nông nghiệp
1. Tại đô thị
Đất nông nghiệp tại đô thị phân thành
4 cấp vị trí. Nguyên tắc xác định vị trí tương tự như đất phi nông nghiệp tại
đô thị quy định tại khoản 1 Điều 7 của quy định này.
2. Tại nông thôn
Đất nông nghiệp tại nông thôn phân
thành 4 cấp vị trí. Nguyên tắc xác định vị trí tương tự như đất phi nông nghiệp
tại nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 7 của quy định này.
Điều 7. Phân vị trí đất
phi nông nghiệp
1. Tại đô thị
Gồm 4 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền đường
phố.
b) Vị trí 2: Bao gồm các trường hợp
sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
≥5m, cách đường phố ≤600m;
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
từ ≥3m đến <5m, cách đường phố ≤400m.
c) Vị trí 3: Bao gồm các trường hợp
sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
≥5m, cách đường phố >600m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
từ ≥3m đến <5m, cách đường phố từ >400m đến ≤600m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
<3m, cách đường phố ≤200m.
d) Vị trí 4: Các thửa đất còn lại tại
đô thị.
- Vị trí đất phi nông nghiệp quy định
tại khoản 1 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách
từ thửa đất đến đường phố
|
Bề rộng hẻm
|
≥5m
|
≥3m đến
<5m
|
<3m
|
≤200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
>200m đến ≤400m
|
VT2
|
VT2
|
VT4
|
>400m đến ≤600m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>600m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
- Thửa đất không thuộc các trường hợp
tham chiếu trong bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở
vị trí 4 tính theo đường gần nhất đến thửa đất cần định giá. Trường hợp có nhiều
tuyến đường có khoảng cách gần nhất đến thửa đất cần định giá bằng nhau thì
xác định theo đường có mức giá cao nhất.
2. Tại nông thôn
Gồm 4 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền đường
giao thông chính.
b) Vị trí 2: Bao gồm các trường hợp sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
≥5m, cách đường giao thông chính ≤1.000m;
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
từ ≥3m đến <5m, cách đường giao thông chính ≤500m.
c) Vị trí 3: Bao gồm các trường hợp
sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
≥5m, cách đường giao thông chính >1.000m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
từ ≥3m đến <5m, cách đường giao thông chính từ >500m đến ≤1.000m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
<3m, cách đường giao thông chính ≤200m.
d) Vị trí 4: Các thửa đất còn lại tại
nông thôn.
- Vị trí đất phi nông nghiệp tại nông
thôn quy định tại khoản 2 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách
từ thửa đất đến đường giao thông chính
|
Bề rộng hẻm
|
≥5m
|
≥3m đến
<5m
|
<3m
|
≤200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
>200m đến ≤500m
|
VT2
|
VT2
|
VT4
|
>500m đến ≤1.000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>1.000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
- Thửa đất không thuộc các trường hợp
tham chiếu trong bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở
vị trí 4 tính theo đường gần nhất đến thửa đất cần định giá. Trường hợp có nhiều
tuyến đường có khoảng cách gần nhất đến thửa đất cần định giá bằng nhau thì xác
định theo đường có mức giá cao nhất.
3. Đất phi nông nghiệp tại các vị trí
2, 3, 4 quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu thuộc hẻm có kết cấu bề mặt
nhựa, bê tông xi măng thì nhân với hệ số 1; thuộc các loại hẻm còn lại thì nhân
với hệ số 0,8. Trường hợp thửa đất không có đường vào (đi nhờ qua thửa khác)
thì áp dụng hệ số theo thửa đất cho đi nhờ.
Hẻm có kết cấu bề mặt nhựa, bê tông xi
măng chỉ áp dụng cho trường hợp hẻm có bề mặt nhựa, bê tông xi măng liên tục từ
điểm kết nối với đường phố (hoặc đường giao thông chính) đến hết đoạn có kết cấu
bề mặt nhựa, bê tông xi măng.
4. Thửa đất tại vị trí 1 theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 và khoản 1, khoản 2 Điều này (trừ đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, đất tại các đảo, cù lao) nếu có chiều sâu tính từ mốc lộ giới
>50m được tính
theo quy định sau:
a) Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 50:
Tính bằng 100% giá đất vị trí 1 của đường đó.
b) Từ sau mét thứ 50 đến hết mét thứ
100: Tính bằng 80% giá đất vị trí 1 của đường đó.
c) Từ sau mét thứ 100 đến hết chiều
sâu thửa đất: Tính bằng 50% giá đất vị trí 1 của đường đó.
d) Trường hợp thửa đất tại vị trí 1
sau khi xác định theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này mà có mức giá đất
thấp hơn mức giá đất tại vị trí 4 cùng loại đất, cùng đoạn đường, tuyến đường
thì áp dụng bằng mức giá đất tại vị trí 4 của cùng loại đất, cùng đoạn đường,
tuyến đường đó.
Đối với các thửa đất, khu đất được
giao, cho thuê hoặc đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình mà
ranh thửa đất, khu đất không trùng với lộ giới giao thông thì việc xác định chiều
sâu của thửa đất, khu đất quy định tại khoản 4 Điều này được tính từ mốc lộ giới.
5. Trường hợp thửa đất có một phần hoặc
toàn bộ diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, khi cần định
giá thì được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp tuyến đường không có quy định
giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới), thì chiều sâu của thửa đất
theo quy định tại khoản 4 Điều này được tính từ ranh của thửa đất.
Trường hợp tuyến đường mới được nâng cấp,
mở rộng theo hình thức xã hội hóa mà chưa thực hiện thủ tục thu hồi đất và chỉnh
lý hồ sơ địa chính thì chiều sâu của thửa đất được xác định từ lộ giới theo thiết
kế (đối với trường hợp đường có lộ giới) hoặc xác định từ mép đường đã thi công
thực tế (đối với trường hợp đường không có lộ giới).
Điều 8. Phân vị trí đất
chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất
núi đá không có rừng cây), căn cứ quy định tại Điều 6 của Quy định này để xác định
vị trí của thửa đất.
Chương III
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 9. Đất nông nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm,
đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản được quy định tại phụ lục I, phụ lục
II, phụ lục III, phụ lục IV kèm theo Quy định này.
2. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
không thuộc các nông trường, lâm trường, ban quản lý rừng quản lý, sử dụng thì
áp dụng theo giá đất rừng sản xuất cùng vị trí.
3. Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng của các nông, lâm trường, ban quản lý rừng thì áp dụng bằng mức giá đất
rừng sản xuất tại vị trí 3 của đường phố (nếu thuộc khu vực đô thị) hoặc vị trí
3 của nhóm đường còn lại (nếu thuộc khu vực nông thôn).
Đất các nông, lâm trường sử dụng vào mục
đích nông nghiệp không phải đất rừng thì áp dụng chung một mức giá bằng mức giá
tại vị trí 3 cùng loại đất của đường phố (nếu thuộc khu vực đô thị) hoặc vị trí
3 của đường nhóm I (nếu thuộc khu vực nông thôn).
Trường hợp đất nông, lâm trường, ban
quản lý rừng quản lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính và có mức giá khác
nhau thì phần diện tích thuộc đơn vị hành chính nào áp dụng mức giá theo đơn vị
hành chính đó.
4. Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng
để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả
các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh áp dụng theo giá đất
trồng cây lâu năm cùng vị trí.
5. Giá đất nông nghiệp tại các đảo, cù
lao được áp dụng chung vị trí và mức giá quy định tại phụ lục XII kèm theo Quy
định này.
Điều 10. Đất phi nông
nghiệp
1. Đất ở
a) Giá đất ở tại đô thị được quy định
tại phụ lục V kèm theo Quy định này.
b) Giá đất ở tại nông thôn được quy định
tại phụ lục VI kèm theo Quy định này.
2. Đất thương mại, dịch vụ
a) Giá đất thương mại, dịch vụ tại đô
thị được quy định tại phụ lục VII kèm theo Quy định này.
b) Giá đất thương mại, dịch vụ tại
nông thôn được quy định tại phụ lục VIII kèm theo Quy định này.
3. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, gồm: Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
a) Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị được quy định tại
phụ lục IX kèm theo Quy định này.
b) Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được quy định tại
phụ lục X kèm theo Quy định này.
4. Giá đất tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được quy định tại phụ lục XI kèm theo Quy định này.
Các trường hợp khác thuộc các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp chưa được đầu tư hạ tầng thì căn cứ quy định tại Điều 7
và khoản 2, khoản 3 Điều này để xác định giá đất.
5. Giá đất quốc phòng; giá đất an
ninh; giá đất xây dựng trụ sở cơ quan; giá đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm:
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp, đất xây dựng cơ sở văn hóa, đất xây
dựng cơ sở dịch vụ xã hội, đất xây dựng cơ sở y tế, đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo, đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao, đất xây dựng cơ sở khoa học và
công nghệ, đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp
khác áp dụng mức giá như sau:
a) Trường hợp giao đất không thu tiền
sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; công
trình chuyên dùng, công trình phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân; công trình sự nghiệp của đơn vị chưa tự chủ tài chính thì áp dụng
bằng giá đất ở cùng vị trí theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) cùng
khu vực nhân với hệ số 0,8.
b) Trường hợp Nhà nước cho thuê đất để
xây dựng công trình sự nghiệp và sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất ở thì áp dụng bằng giá đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí theo đường phố
(hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực nhân với hệ số 0,8.
6. Giá đất sử dụng vào mục đích công cộng,
gồm: Đất giao thông, đất thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, đất danh
lam thắng cảnh, đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui chơi, giải trí công cộng,
đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ, đất
bãi thải, xử lý chất thải, đất công trình công cộng khác; giá đất cơ sở tôn
giáo; giá đất cơ sở tín ngưỡng; giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối áp dụng
theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ cùng vị trí theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
7. Giá đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng áp dụng bằng mức giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí theo đường phố
(hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
8. Đất có mặt nước chuyên dùng nếu sử
dụng vào mục đích nuôi trồng, khai thác thủy sản thì áp dụng mức giá đất nuôi
trồng thủy sản; nếu sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì tính bằng mức giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
cùng vị trí theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
Riêng đối với đất có mặt nước chuyên
dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy
sản thì xác định riêng diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích nuôi trồng,
khai thác thủy sản để áp dụng giá đất cho từng loại theo nguyên tắc quy định
như trên.
9. Đất phi nông nghiệp khác gồm đất
làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho
và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất
không nhằm mục đích
kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở áp dụng theo giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị
trí theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
10. Giá đất phi nông nghiệp tại các đảo,
cù lao áp dụng chung vị trí và mức giá quy định tại phụ lục XII kèm theo Quy định
này.
Điều 11. Đất chưa sử
dụng
1. Đối với các loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất
núi đá không có rừng cây), căn cứ quy định tại Điều 6 của Quy định này và mức
giá thấp nhất của thửa đất nông nghiệp liền kề để xác định vị trí và mức giá cụ
thể; trường hợp không có thửa đất nông nghiệp liền kề thì áp dụng mức giá của
thửa đất nông nghiệp gần nhất.
2. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì giá đất được
xác định theo giá đất cùng loại, cùng cấp vị trí và cùng mục đích sử dụng.
Chương IV
XỬ
LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 12. Nguyên tắc
xác định vị trí, áp dụng giá đất đối với các trường hợp cụ thể
1. Thửa đất được xác định vị trí theo
nhiều tuyến đường khác nhau
a) Đối với thửa đất được xác định vị
trí theo nhiều tuyến đường phố (hoặc đường giao thông chính) khác nhau thì xác
định theo đường mà thửa đất có vị trí cao nhất (theo thứ tự ưu tiên giảm dần từ
vị trí 1 đến vị trí 4).
Trường hợp thửa đất có cùng vị trí
theo các tuyến đường phố (hoặc đường giao thông chính) khác nhau thì xác định
theo đường có khoảng cách gần nhất đi đến thửa đất; trường hợp khoảng cách từ
thửa đất đến các đường bằng nhau thì áp theo đường có mức giá cao nhất.
b) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực
giáp ranh giữa các huyện trong tỉnh hoặc giáp ranh giữa khu vực đô thị và khu vực
nông thôn được xác định vị trí theo các tuyến đường khác nhau thuộc địa bàn các
đơn vị hành chính khác nhau thì xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này (không phân biệt địa giới hành chính).
Thửa đất tại khu vực nông thôn khi được
xác định vị trí theo tuyến đường tại khu vực đô thị như quy định tại điểm b khoản
này thì giá đất bằng với giá đất cùng vị trí, cùng loại đất tại đô thị nhân
với hệ số 0,9.
2. Đối với các thửa đất cùng một chủ sử
dụng
Trường hợp các thửa đất tiếp giáp phía
sau thửa đất mặt tiền có cùng chủ sử dụng với thửa đất mặt tiền (liền khoảnh),
thì được xác định cùng vị trí (một khu đất) với thửa đất mặt tiền đó. Nếu tổng
chiều dài của thửa đất mặt tiền đường phố hoặc đường giao thông chính (thửa đất
tại vị trí 1) và các thửa đất liền khoảnh phía sau lớn hơn 50 mét tính từ mốc lộ
giới thì áp dụng nguyên tắc xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Quy định
này.
Trường hợp thửa đất cùng chủ, liền khoảnh
phía sau thửa đất mặt tiền đường phố (hoặc đường giao thông chính) mà tiếp giáp
với hẻm, thì xác định vị trí để thửa đất có giá trị cao nhất.
3. Đối với những thửa đất có 2 mặt tiền
đường phố (hoặc đường giao thông chính) trở lên thì xác định giá đất theo đường
có mức giá cao nhất.
Trường hợp thửa đất phải xác định giá
đất theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Quy định này mà tiếp giáp với 2 đường
phố (hoặc đường giao thông chính) trở lên thì phần diện tích trong phạm vi từ mốc
lộ giới đến hết mét thứ 50 thuộc tuyến đường nào được tính theo mức giá đất của
tuyến đường đó; phần diện tích giao với 2 tuyến đường được tính theo đường có mức
giá cao hơn; phần diện tích
còn lại từ sau mét thứ 50 thì dựa theo đường có mức giá cao nhất để định giá;
trường hợp có nhiều tuyến đường có mức giá cao nhất bằng nhau thì dựa theo đường
mà thửa đất có mặt tiền dài nhất để xác định giá đất.
4. Đối với thửa đất có vị trí cách đường
phố (hoặc đường giao thông chính) bởi một dải đất lưu không hoặc dải cây xanh
và thửa đất đó có lối đi trực tiếp ra đường phố (hoặc đường giao thông chính)
đó, thì được xác định tại vị trí 1 của đường phố (hoặc đường giao thông chính)
đó. Trường hợp chiều sâu tính từ mốc lộ giới đến hết thửa đất lớn hơn 50m (mét) thì
áp dụng nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Quy định này.
5. Đối với những thửa đất mặt tiền hẻm
có bề rộng khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng theo chỗ hẹp nhất tính từ
đường phố (hoặc đường giao thông chính) vào đến thửa đất cần xác định giá.
Trường hợp đường hẻm được nâng cấp mở
rộng theo hình thức xã hội hóa mà chưa thực hiện thủ tục thu hồi đất và chỉnh
lý hồ sơ địa chính thì độ rộng hẻm được xác định theo độ rộng thực tế đã hoàn
thành.
6. Đối với đất trong các khu dân cư đã
được phân lô, đầu tư đường giao thông đồng bộ và hoàn chỉnh:
a) Trường hợp các tuyến đường nội bộ
trong khu dân cư đã được quy định giá đất cụ thể thì áp dụng vị trí, giá đất
theo đường nội bộ trong khu dân cư.
b) Trường hợp các tuyến đường nội bộ
trong khu dân cư chưa được quy định giá đất cụ thể:
- Đối với khu dân cư tiếp giáp với đường
phố (hoặc đường giao thông chính) thì các thửa đất tiếp giáp với đường phố (hoặc
đường giao thông chính) áp dụng theo vị trí 1 của tuyến đường mà thửa đất tiếp
giáp, các thửa đất còn lại áp dụng chung vị trí 2 của tuyến đường có giá đất
cao nhất mà khu dân cư tiếp giáp.
- Đối với khu dân cư không tiếp giáp với
đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì toàn bộ các thửa đất trong khu dân
cư áp dụng chung vị trí 2 hoặc vị trí 3 của đường phố (hoặc đường giao thông
chính) gần nhất đi vào đến ranh khu dân cư theo nguyên tắc:
+ Vị trí 2: Áp dụng đối với các khu
dân cư tại đô thị có khoảng cách đến đường phố ≤500m; các khu dân cư tại khu vực
nông thôn có khoảng cách đến đường giao thông chính ≤1.000m.
+ Vị trí 3: áp dụng đối với các khu
dân cư còn lại.
7. Đối với thửa đất ở thuộc mặt tiền
đường lòng chợ; đường tiếp giáp tứ cận chợ (không bao gồm chợ tạm), trung tâm
thương mại, siêu thị thì được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền đường
(hoặc hẻm) mà chợ hoặc trung tâm thương mại hoặc siêu thị tiếp giáp.
8. Đất trong cùng một khu công nghiệp,
cụm công nghiệp đã được đầu tư kết cấu hạ tầng thì áp dụng chung vị trí và mức
giá theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Quy định này. Trường hợp khu công
nghiệp, cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng nhưng chưa có quy định trong bảng
giá đất (hình thành sau thời điểm bảng giá đất công bố áp dụng) thì áp dụng
chung vị trí và mức giá như sau:
a) Trường hợp khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tiếp giáp Quốc lộ, Tỉnh lộ và các đường thuộc nhóm I quy định tại
phụ lục XIII của Quy định này thì áp dụng chung mức giá tại vị trí 3 của đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ của đường
tiếp giáp có mức giá cao nhất.
b) Các trường hợp còn lại thì áp dụng
chung mức giá tại vị trí 4 của đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ của đường phố (hoặc đường giao thông chính) tiếp
giáp; trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp không tiếp giáp với đường phố
(hoặc đường giao thông chính) thì áp dụng chung mức giá tại vị trí 4 của đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ của đường
gần nhất, trường hợp khoảng cách đến các đường gần nhất bằng nhau thì áp dụng
theo đường có mức giá cao nhất.
9. Nguyên tắc xác định điểm nối tiếp của
2 đoạn đường tại vị trí đối diện ngã ba đường
Đối với các đoạn đường nối tiếp với đoạn
đường khác mà nằm ở vị trí đối diện ngã ba đường thì điểm kết thúc của đoạn đường
phía trước (tính theo hướng phân bổ của các đoạn trên tuyến đường) được xác định
tại điểm chiếu vuông góc của mép hiện hữu đường đối diện (góc đường đối diện thứ
hai). Trường hợp điểm kết thúc của đoạn đường mới xác định nằm trên cạnh của thửa
đất mặt tiền thì thửa đất đó được xác định giá theo đoạn đường phía trước; trường
hợp điểm kết thúc của đoạn đường mới xác định nằm tại điểm tiếp giáp của hai thửa
đất (thửa đất mặt tiền) liền kề nhau thì thửa đất thuộc đoạn đường nào được xác
định giá theo đoạn đường đó.
Hình ảnh minh
họa xác định điểm nối tiếp giữa 2 đoạn đường tại vị trí đối diện
ngã ba
10. Nguyên tắc xác định giá đất tại
vùng bán ngập
Giá đất tại vùng bán ngập do UBND cấp
huyện quy định theo địa bàn đơn vị hành chính cấp xã. Đơn giá đất được xác định
theo giá đất nông nghiệp tại vị trí 4 liền kề của cùng loại đất, cùng nhóm đường;
mức giá tối thiểu không thấp hơn quá 30% so với giá đất nông nghiệp vị trí 4 liền kề của
cùng loại đất, cùng nhóm đường đó.
Trường hợp vùng bán ngập có nhiều vị
trí 4 liền kề của các nhóm đường khác nhau thì căn cứ vào mức giá tại vị trí 4
của cùng loại đất thuộc nhóm đường có khoảng cách gần nhất đi đến vùng đất bán
ngập cần định giá.
Điều 13. Khu vực giáp
ranh và áp dụng giá đất tại khu vực giáp ranh
Khu vực đất giáp ranh giữa tỉnh Đồng
Nai với các tỉnh lân cận được xác định từ đường phân địa giới hành chính vào
sâu địa phận của tỉnh Đồng Nai 500 mét đối với các loại đất. Trường hợp đường
phân địa giới hành chính là đường giao thông, sông, suối thì phạm vi 500 mét
khu vực đất giáp ranh được xác định từ hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo
vệ đường thủy.
1. Trường hợp thửa đất có một phần diện
tích nằm trong khu vực đất giáp ranh thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác
định thuộc khu vực đất giáp ranh.
2. Trường hợp đường phân chia địa giới
hành chính là sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có chiều rộng trên 100 mét thì
không xác định khu vực đất giáp ranh.
3. Khu vực đất giáp ranh giữa tỉnh Đồng
Nai với các tỉnh lân cận chỉ được xem xét, áp dụng trong các trường hợp xác định
giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Khi cần xác định giá đất khu
vực giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai với các tỉnh lân cận, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính phối hợp với các ngành và các địa phương có liên quan đề xuất mức
giá cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 14. Xác định mức
giá của các đường chưa có quy định mức giá cụ thể
Đối với đất tại các tuyến đường đã được
cơ quan có thẩm quyền đặt tên nhưng chưa quy định mức giá đất cụ thể thì được
xác định vị trí theo nguyên tắc quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và điểm
b, c, d khoản 2 Điều 7 của quy định này.
Điều 15. Giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn
được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện quy định này.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố Long Khánh và Biên Hòa đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết định./.