ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2017/QĐ
-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỆ SỐ ĐIỀU
CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ - CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ - CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ - CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 và Nghị định số 123/2017/NĐ - CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 và Thông tư số 332/2016/TT- BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 và Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Văn bản số 402/HĐND-TH ngày 29/12/2017
của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
940/TTr - STC ngày 08 /12/2017 và Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật số 230/BC – STP ngày 07/12/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất năm
2018 băng 1 áp dụng chung cho tất cả các vùng và địa bàn hành chính trên địa
bàn tỉnh.
1. Hệ số điều chỉnh giá đất
làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP áp dụng trong các trường hợp sau:
Tính thu tiền sử dụng đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 20 tỷ đồng trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhận được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với diện tích đất ở vượt hạn mức.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất
làm căn cứ tính thu tiền thuê đất và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 123/2017/NĐ - CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
a) Xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích
kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản; xác định đơn
giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức
đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy
định tại khoản 2 Điều 172 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189
Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20
tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc
khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch
vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
c) Xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục
đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
d) Xác định giá khởi điểm
trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm.
3. Hệ số điều chỉnh giá đất
làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 135/2016/NĐ - CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ, cụ thể:
Xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện
tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
4. Hệ số điều chỉnh giá đất
làm căn cứ tính tiền thuê đất thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại
Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 135/2016/NĐ - CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ, cụ
thể:
a) Xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất thuê đất hàng năm.
b) Xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá
đất) dưới 20 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định tại Điều
1 Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan, cơ quan thuế có
trách nhiệm căn cứ Bảng giá đất của UBND tỉnh và hệ số điều chỉnh giá đất trong
Quyết định này để xác định tiền thuê đất và tiền sử dụng đất, cho phép chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
2. Trong quá trình thực hiện
Quyết định này, nếu phát sinh vướng mắc, hoặc có biến động cần điều chỉnh về
giá đất trên thị trường các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù
hợp với thực tế.
Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 08/01/2018.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên Môi trường; Cục trưởng
Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND;
- CPCT, CPVP;
- Báo VP, Đài PTTH VP, UBMTTQ và các đoàn thể;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website Chính Phủ;
- Như Điều 2;
- CV: Khối NCTH;
- Lưu: VT;
(T b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|