ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5590/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Công văn số 8281/BTC-QLCS
ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính về việc Quy chế Hội đồng thẩm định giá đất của
thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 5892/TTr-STC-QLCS ngày 20/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 6360/QĐ-CTHĐ ngày 01/12/2014 của
Chủ tịch Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố; Giám đốc Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Quy hoạch
Kiến trúc; Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội; Trưởng Ban chỉ đạo Giải phóng
mặt bằng Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực
Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch
UBND Thành phố;
- Các Phó chủ tịch UBND TP;
- Bộ: Tài chính; Tài nguyên và
Môi trường;
- VPUB: Các PCVP, KT, TKBT;
- Lưu: VT, KTc.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5590/QĐ-UBND ngày 06/10/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Những
quy định chung
Quy chế này quy định chế độ làm việc,
mối quan hệ công tác của Chủ tịch Hội đồng; các thành viên của Hội đồng Thẩm định
giá đất cụ thể; trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, các thành viên Hội đồng,
quy trình phối hợp, luân chuyển hồ sơ trong việc xác định
giá đất cụ thể.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
làm việc theo nguyên tắc tập thể. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm.
2. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến
hành khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng tham dự. Trước khi tiến hành
phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng nêu
rõ lý do vắng mặt.
3. Hội đồng quyết định theo ý kiến của
đa số thành viên Hội đồng có mặt biểu quyết và thông qua tại phiên họp. Trong
trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là
ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu không đồng
ý với kết luận do Hội đồng quyết định.
4. Nội dung phiên họp Hội đồng được lập
thành Biên bản cuộc họp thẩm định.
5. Hội đồng được sử dụng con dấu của
UBND Thành phố; các thành viên Hội đồng được sử dụng con dấu của đơn vị mình
khi giải quyết công việc.
6. Hội đồng chấm dứt hoạt động sau
khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại quyết định thành lập Hội đồng.
7. Đối với các trường hợp cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
tính tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn
Thành phố, Chủ tịch Hội đồng giao cho cơ quan thường trực của Hội đồng (Sở Tài
chính) chủ trì cùng các thành viên Hội đồng tổ chức thẩm định giá đất cụ thể.
8. Đối với trường hợp xác định giá đất
cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất và giá đất cụ thể tính tiền thuê đất trả tiền
một lần: cơ quan thường trực của Hội đồng (Sở Tài chính) tổ chức họp Tổ giúp việc
của Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể.
Trên cơ sở kết quả họp Tổ giúp việc của
Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể, cơ quan thường trực của Hội đồng (Sở Tài
chính) báo cáo đề xuất Chủ tịch Hội đồng giá đất cụ thể họp Hội đồng Thẩm định
giá đất cụ thể.
Điều 3. Công
tác chuẩn bị phiên họp Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể
1. Căn cứ vào nhu cầu định giá đất cụ
thể trên địa bàn Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất
cụ thể trình UBND Thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê
duyệt.
Căn cứ kế hoạch định giá đất cụ thể
được UBND Thành phố phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính và Cục Thuế thành phố Hà Nội thống nhất lựa chọn phương pháp xác định
giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất trước ngày 15 tháng 01 hàng năm làm cơ
sở ký hợp đồng với đơn vị tư vấn định giá đất để xác định
giá đất theo quy định.
Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng, đơn vị tư vấn hoàn thành Chứng thư định giá đất gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận Chứng thư định giá đất (bản cứng và bản mềm điện tử), Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra và đánh giá
kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất do đơn vị tư vấn đề xuất và
gửi hồ sơ thẩm định phương án giá đất đến Sở Tài chính và các thành viên Hội đồng
Thẩm định giá đất theo đường công văn và thư điện tử công vụ.
Hồ sơ thẩm định phương án giá đất bao
gồm: Tờ trình về phương án giá đất (nội dung trình phải ngắn gọn, nêu rõ các nội
dung: việc áp dụng nguyên tắc xác định giá đất, việc áp dụng các phương pháp
xác định giá đất, tính trung thực, khách quan của các thông tin, số liệu về thửa
đất, giá đất thị trường đưa vào tính toán trong xây dựng phương án giá đất cụ
thể, nội dung đề xuất đặc thù (nếu có), lập biểu so sánh giá đề xuất so với đơn
vị tư vấn); Chứng thư định giá đất.
Riêng đối với các tài liệu làm cơ sở
để Sở Xây dựng kiểm tra các chỉ tiêu, thông số tính toán theo quy định tại Điểm
4.2 Khoản 4 Điều 5 Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp cho Sở Xây dựng.
3. Mỗi thành viên Hội đồng Thẩm định
giá đất sử dụng hộp thư điện tử công vụ của đơn vị mình để nhận, gửi thông tin,
tài liệu, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan.
4. Đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 7 Điều 2 Quy chế này: Trong thời hạn tối đa không quá 04 ngày làm việc kể
từ khi nhận được đủ hồ sơ phương án giá đất cụ thể của Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này, các thành viên Hội đồng Thẩm định
giá đất cụ thể có trách nhiệm tham gia ý kiến về lĩnh vực được giao và gửi về Sở
Tài chính - cơ quan Thường trực Hội đồng qua đường thư điện tử công vụ của Sở
Tài chính.
Trường hợp các thành viên Hội đồng Thẩm
định giá đất cụ thể có ý kiến tham gia chưa thống nhất với phương án giá đất cụ
thể của Sở Tài nguyên và Môi trường thì Sở Tài chính tổng hợp, tổ chức phiên họp
Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Quy chế này.
Trường hợp các thành viên Hội đồng Thẩm
định giá đất cụ thể có ý kiến tham gia thống nhất với phương án giá đất cụ thể
của Sở Tài nguyên và Môi trường (văn bản gửi theo đường công văn), để đơn giản
và cải cách thủ tục hành chính, Sở Tài chính tổng hợp có
văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để
hoàn thiện hồ sơ, trình UBND Thành phố phê duyệt.
5. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 2 Quy chế này: Trong thời hạn 04 ngày làm
việc kể từ khi nhận được Tờ trình và hồ sơ phương án giá đất cụ thể của Sở Tài
nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này, Sở Tài chính
giao nhiệm vụ cho Tổ giúp việc của Hội đồng tổ chức họp và dự thảo văn bản thẩm
định phương án giá đất cụ thể để báo cáo Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể xem
xét, quyết định tại phiên họp Hội đồng.
Điều 4. Phiên họp
Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể
1. Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể
tổ chức phiên họp Hội đồng giá đất cụ thể vào một ngày cố định trong tuần; trường
hợp cần thiết, tổ chức họp các ngày trong tuần.
2. Chủ tịch Hội đồng Thẩm định giá đất
cụ thể chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng giao cơ quan
thường trực của Hội đồng thay mặt Chủ tọa điều hành phiên họp.
3. Thành viên Hội đồng Thẩm định giá
đất cụ thể có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Hội đồng Thẩm định giá đất
cụ thể, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Hội đồng đồng ý và phải ủy
quyền cho người khác dự họp thay.
4. Biểu quyết tại phiên họp Hội đồng
giá đất cụ thể
Hội đồng kết luận theo ý kiến của đa
số thành viên Hội đồng có mặt biểu quyết và thông qua tại phiên họp. Trong trường
hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch
Hội đồng hoặc cơ quan thường trực của Hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng
giao cơ quan thường trực thay mặt điều hành phiên họp) là ý kiến quyết định.
Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý với kết luận
do Hội đồng quyết định.
5. Biên bản phiên họp Hội đồng Thẩm định
giá đất cụ thể
Sở Tài chính - Cơ quan thường trực Hội
đồng tổ chức ghi biên bản họp của Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể. Biên bản
cuộc họp thẩm định, gồm những nội dung cơ bản sau: Căn cứ pháp lý thành lập Hội
đồng; thành phần dự họp của các thành viên Hội đồng; nội dung cuộc họp, ý kiến
của thành viên Hội đồng; kết quả biểu quyết của Hội đồng gồm: kết quả thẩm định,
ý kiến bảo lưu của thành viên Hội đồng (nếu có), kiến nghị của Hội đồng; họ
tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng.
6. Đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 7 Điều 2 Quy chế này:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đủ ý kiến của các thành viên Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể mà
nội dung ý kiến tham gia chưa thống nhất với phương án giá đất cụ thể của Sở
Tài nguyên và Môi trường thì Sở Tài chính tổng hợp, tổ chức phiên họp Hội đồng
Thẩm định giá đất cụ thể vào các ngày trong tuần.
7. Sau mỗi phiên họp, không quá 02
ngày làm việc, thường trực của Hội đồng (Sở Tài chính) có văn bản thông báo kết
quả thẩm định giá đất của Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường để hoàn thiện hồ sơ, trình UBND Thành phố phê duyệt.
8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản kết quả thẩm định của Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể,
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh Tờ trình về giá đất trình UBND Thành phố
phê duyệt.
9. UBND Thành phố xem xét, ban hành
Quyết định phê duyệt phương án giá đất cụ thể theo quy định của Nhà nước và
Thành phố.
Điều 5. Trách nhiệm
của Hội đồng; Chủ tịch, Thường trực và các thành viên trong Hội đồng
1. Trách nhiệm của Hội đồng: Hội đồng
Thẩm định giá đất tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất cụ thể
trên cơ sở Tờ trình đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường và báo cáo của Tổ giúp
việc theo các nội dung sau:
- Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc
xác định giá đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 112 Luật Đất đai trong xây dựng
phương án giá đất;
- Thẩm định việc áp dụng các phương
pháp xác định giá đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong
xây dựng phương án giá đất;
- Thẩm định các thông tin, số liệu về
thửa đất, giá đất thị trường đưa vào tính toán trong xây dựng phương án giá đất.
- Thẩm định các số liệu trong phương
án giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất và báo cáo của Tổ giúp
việc Hội đồng.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ
cho Thường trực Hội đồng, các thành viên khác của Hội đồng trong quá trình hoạt
động; chỉ đạo triển khai tổ chức thẩm định giá đất cụ thể; Chủ tọa điều hành
phiên họp Hội đồng.
- Quyết định thành lập (kiện toàn) Tổ
giúp việc của Hội đồng.
3. Trách nhiệm của Thành viên Thường
trực Hội đồng - Sở Tài chính
- Thực hiện nhiệm vụ được phân công
theo quy định tại Quy chế này.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Tổ giúp
việc của Hội đồng.
Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất,
báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định phương án
giá đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 2 Quy chế này. Cụ thể:
+ Rà soát các hồ sơ, số liệu làm căn
cứ pháp lý để xây dựng phương án giá; phương pháp tính; số liệu cụ thể; tính
trung thực, khách quan của các thông tin, số liệu về thửa đất, giá đất thị trường
đưa vào tính toán trong xây dựng phương án giá đất cụ thể;
+ Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo đơn
vị là thành viên Hội đồng thẩm định giá cụ thể Thành phố thực hiện các nhiệm vụ
phân công quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội
đồng, kết luận phiên họp Hội đồng Thẩm định giá đất cụ thể đối với các trường hợp
được Chủ tịch Hội đồng giao;
- Căn cứ Biên bản họp Hội đồng, ra
văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất của Hội đồng Thẩm định giá đất cụ
thể để Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ, trình UBND Thành phố phê
duyệt;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Hội đồng phân công.
4. Các thành viên khác của Hội đồng
4.1. Đại diện Lãnh đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Có trách nhiệm ký gửi Hồ sơ thẩm định
phương án giá đất đến Hội đồng Thẩm định giá đất (thông qua thường trực Hội đồng
- Sở Tài chính) theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
- Ký Tờ trình báo cáo kết quả định
giá đất: việc áp dụng nguyên tắc xác định giá đất, các phương pháp xác định giá
đất đảm bảo phù hợp theo các quy định của pháp luật về xác
định giá đất cụ thể và mặt bằng chính sách đang áp dụng trên địa bàn. Kiểm tra
về tính pháp lý, nguồn gốc của khu đất cần xác định giá đất, rà soát, xác định
diện tích, vị trí của khu đất làm cơ sở định giá đất;
- Chỉ đạo các đơn vị tư vấn thẩm định
giá khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin
về giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn
giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các
thông tin phát sinh gần nhất so với tài sản thẩm định giá và tại khu vực định
giá đất. Trường hợp tại khu vực định giá không đủ thông
tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.
- Kiểm tra tính hợp pháp và các thông
tin do đơn vị tư vấn sử dụng tại chứng thư thẩm định giá (lựa chọn tài sản so
sánh, chấm điểm...) làm cơ sở xây dựng giá đất cụ thể. Trường hợp có yêu cầu của
các Thành viên Hội đồng Thẩm định (hoặc cơ quan quản lý Nhà nước liên quan), có
trách nhiệm báo cáo, giải trình về kết quả lựa chọn tài sản so sánh, chấm điểm,
xác định giá đất tại phương án xây dựng giá đất cụ thể đã đề xuất.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Hội đồng phân công.
4.2. Đại diện Lãnh đạo Sở Xây dựng:
- Kiểm tra số liệu diện tích xây dựng
công trình, diện tích sàn xây dựng, diện tích sàn kinh doanh của dự án.
- Kiểm tra số liệu các chỉ tiêu và việc
áp dụng tính toán chi phí đầu tư xây dựng công trình và chi phí xây dựng kết cấu
hạ tầng theo quy định.
- Kiểm tra tỷ lệ chất lượng sử dụng
còn lại của công trình, vật kiến trúc trên đất (nếu có).
- Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, có ý
kiến về phương án giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất tại
phiên họp Hội đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Hội đồng phân công.
4.3. Đại diện Lãnh đạo Cục Thuế thành
phố Hà Nội:
- Có ý kiến về phương án giá đất cụ
thể do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất tại phiên họp Hội đồng.
- Hướng dẫn thực hiện việc nộp tiền sử
dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Hội đồng phân công.
4.4. Đại diện Lãnh đạo Ban chỉ đạo Giải
phóng mặt bằng Thành phố (đối với trường hợp xác định giá đất bồi thường, hỗ trợ
phục vụ giải phóng mặt bằng):
Có ý kiến về phương án giá đất cụ thể
do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất tại phiên họp Hội đồng Thẩm định giá đất
cụ thể.
4.5. Đại diện Lãnh đạo UBND các quận,
huyện, thị xã nơi có đất phải xác định giá:
- Có ý kiến về phương án giá đất cụ
thể do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất tại phiên họp Hội đồng so sánh với mặt
bằng giá đất đã thực hiện trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Hội đồng phân công.
4.6. Tổ chức Tư vấn xác định giá đất
có chứng thư thẩm định giá:
- Xác định giá đất phải đúng nguyên tắc,
phương pháp theo quy định pháp luật và quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm
2013. Việc xác định phải đảm bảo chính xác, độc lập, khách quan, trung thực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về:
số liệu hiện trạng, đơn giá tài sản so sánh và các kết quả tính toán trong chứng
thư thẩm định giá.
- Phối hợp cùng
Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo giải trình trước Hội đồng về phương án giá
đất và kết quả xác định giá đất khi được yêu cầu.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài chính - cơ quan Thường trực
Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, bổ sung, sửa đổi./.