ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2024/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 30 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ
KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC
LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4329/TTr-STNMT ngày 30 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định các trường hợp không có tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm hủy hoại đất trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2024.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT, Ủy viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Các PCVP; CV NCTH, TTTT;
- Lưu: VT, NĐ (TT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH
TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN
ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 30/10/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định các trường hợp
không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
phạm và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm
hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, được quy định tại Điều 14 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số
123/2024/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP xảy ra trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng (trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác), gồm:
a) Cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân);
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị
xử phạt như đối với cá nhân vi phạm);
c) Tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử
phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP .
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các
trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm
1. Hành vi làm suy giảm chất lượng
đất
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ dày
tầng đất đang canh tác: Trường hợp diện tích vi phạm thuộc các thửa đất nông
nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự án đang triển khai thực hiện, đã có quy hoạch,
không còn tiếp tục sản xuất, canh tác được nữa do thấp trũng và không có nguồn
nước, bị bỏ hoang không canh tác.
Trong quá trình xác lập Biên bản vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm xác định diện tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng
bởi các dự án, không sản xuất được nữa để làm cơ sở cho Người có thẩm quyền ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường
hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt của
đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi,
đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng trước khi vi phạm:
Trường hợp diện tích vi phạm thuộc các thửa đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi
các dự án đang triển khai thực hiện, đã có quy hoạch, không sản xuất được nữa
do thấp trũng và không có nguồn nước, bị bỏ hoang không canh tác.
Trong quá trình xác lập Biên bản vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm xác định diện tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng
bởi các dự án, không sản xuất được nữa để làm cơ sở cho Người có thẩm quyền ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường
hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
c) Hành vi gây bạc màu, gây xói
mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất
đã được xác định: Trường hợp diện tích đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc
phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Trong quá trình xác lập Biên bản vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xác nhận diện tích đất vi phạm phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp mục đích sử dụng đất được
giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận để làm cơ sở cho Người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
2. Đối với hành vi vi phạm làm biến
dạng địa hình đất
a) Hành vi thay đổi độ dốc bề mặt đất;
hạ thấp bề mặt đất:
- Trường hợp hành vi vi phạm làm
thay đổi bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng thành đất bằng phẳng
thì không phải khôi phục trở lại độ dốc, đất không bằng phẳng như ban đầu.
- Hành vi vi phạm làm thay đổi độ dốc
bề mặt đất mà hiện nay diện tích đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất, phù hợp mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc
phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì không phải
khôi phục trở lại độ dốc như ban đầu trước khi vi phạm.
Trong quá trình xác lập Biên bản vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xác nhận diện tích đất vi phạm phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp mục đích sử dụng đất được
giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận để làm cơ sở cho Người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
b) Hành vi san lấp đất có mặt nước
chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi): Tại thời điểm xử lý vi phạm hành chính thì diện
tích đất mặt nước chuyên dùng đó không còn cần thiết cho mục đích sử dụng đã được
xác định.
Trong quá trình xác lập Biên bản vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm xác định diện tích đất vi phạm không còn sử dụng
vào mục đích tưới tiêu nước hoặc tạo môi trường, cảnh quan để làm cơ sở cho người
có thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền
phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất.
c) Hành vi san lấp nâng cao, hạ thấp
bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm
khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng
thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất
trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất
khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền
sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận): Trường hợp diện
tích đất vi phạm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp
mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Trong quá trình xác lập Biên bản vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền lập Biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xác nhận diện tích đất vi phạm phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp mục đích sử dụng đất được
giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận để làm cơ sở cho người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 4. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Hành vi làm suy giảm chất lượng
đất
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ dày
tầng đất đang canh tác: Buộc khôi phục lại độ dày tầng đất như trước khi vi phạm.
Loại đất sử dụng để khôi phục lại tầng đất canh tác là đất cũ đã lấy đi, trường
hợp đất cũ đã sử dụng vào việc khác (không thể khôi phục lại được) thì sử
dụng đất khác có chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của thửa đất
hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt của
đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi,
đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng trước khi vi phạm:
Buộc loại bỏ các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay đất có thành
phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm và khôi phục mặt đất như tình trạng ban
đầu của đất trước khi thực hiện hành vi vi phạm đảm bảo đủ chất lượng của đất để
sản xuất nông nghiệp như trước khi vi phạm.
c) Hành vi gây bạc màu, gây xói
mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất
đã được xác định: Buộc thực hiện các biện pháp (dùng công cụ, vật liệu,...) để
bảo vệ, gia cố lại khu vực đất bị xói mòn, rửa trôi; cải tạo lại đất đảm bảo đủ
chất lượng để sản xuất nông nghiệp.
2. Đối với hành vi vi phạm làm biến
dạng địa hình đất
a) Hành vi thay đổi độ dốc bề mặt đất;
hạ thấp bề mặt đất: Buộc san lấp điều chỉnh lại độ dốc bề mặt đất như trước khi
vi phạm; san lấp, khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc san gạt đất trở lại trạng
thái ngang bằng với thửa đất liền kề.
b) Hành vi san lấp đất có mặt nước
chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi): Buộc phải nạo vét trả lại hiện trạng mặt nước
chuyên dùng như trước khi vi phạm.
c) Hành vi san lấp nâng cao, hạ thấp
bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm
khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng
thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất
trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất
khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền
sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận): Buộc san lấp, khôi
phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái ngang bằng với
thửa đất liền kề. Loại đất sử dụng để san lấp khôi phục lại tình trạng ban đầu
thửa đất phải sử dụng loại đất cũ đã lấy đi, trường hợp đất cũ đã vận chuyển đi
nơi khác để sử dụng vào mục đích khác thì sử dụng đất khác và phải cải tạo đất
đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của thửa đất hoặc tương
đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách
nhiệm kiểm tra kết quả khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
Cơ quan, Người lập biên bản vi phạm
hành chính chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức kiểm tra, xác nhận kết quả mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, các trường hợp không có tính khả
thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định
tại Quyết định này.
Điều 6. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở,
ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm phổ biến, thực hiện nội dung Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.