ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
10 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT (GIAO THÔNG, CẤP ĐIỆN, CẤP
THOÁT NƯỚC) BÊN NGOÀI HÀNG RÀO DỰ ÁN NHÀ MÁY XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN HUYỆN DUYÊN HẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công
ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28
tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ tái định
cư phân tán khi Nhà nước thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 06
tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình Hệ thống hạ tầng Kỹ thuật (giao thông, cấp
điện, cấp thoát nước) bên ngoài hàng rào dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn huyện
Duyên Hải;
Xét Tờ trình số 677/TTr-STNMT ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
xây dựng công trình Hệ thống hạ tầng Kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát
nước) bên ngoài hàng rào dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn huyện Duyên Hải theo
quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ di chuyển
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển, cụ thể như:
Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển trong địa
bàn huyện Duyên Hải.
Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển đến địa
bàn các huyện, thành phố khác trong tỉnh Trà Vinh.
Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển ra ngoài
tỉnh Trà Vinh.
b) Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt lại.
Mức hỗ trợ tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt lại theo chi phí thực tế, giá dịch vụ
bình quân tại thời điểm di chuyển và có ý kiến của cơ quan chuyên môn.
c) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà
không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu
tái định cư) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở: 3.000.000 đồng/hộ (ba triệu đồng trên
hộ).
2. Hỗ trợ tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở tái định cư với diện tích từ
80m2 đến 120m2, tùy theo quỹ đất địa phương, khu đất bố trí tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư mà số
tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì
được hỗ trợ khoản chênh lệch đó.
b) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở (tái định cư phân tán) được hỗ trợ để tự
lo chỗ ở mới. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số
1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh (trừ trường
hợp nhận tái định cư theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này).
3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông
nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của
Chính phủ) thì được hỗ trợ ổn định đời sống; mức hỗ trợ cụ thể:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích, được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 24 tháng.
- Thu hồi trên 70% diện tích, được hỗ trợ ổn định
đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 36 tháng.
b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 1 Quyết định này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo
trong 01 tháng. Giá gạo tính hỗ trợ là 12.000 đồng/kg.
c) Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh
thì được hỗ trợ bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba (03) năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo
cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp
chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định
thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi
cơ quan thuế; trường hợp hộ sản xuất kinh doanh thuộc diện miễn đăng ký kinh
doanh thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập do đơn vị kê
khai gửi Ủy ban nhân dân phường xác nhận.
4. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu
dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là
đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài
việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ
bằng 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ là diện tích thực tế
bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
b) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông
nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu
dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới
khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ
trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định
trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức
giao đất ở tại địa phương.
5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, mà không có đất để bồi thường
thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm theo hình thức hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 (một phẩy năm) lần giá đất nông
nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ
trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
6. Hỗ trợ sửa chữa mặt tiền nhà: Đối với
nhà ở hoặc công trình bị ảnh hưởng một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được
thì được hỗ trợ chi phí sửa chữa như:
a) Nhà trệt, mặt tiền xây gạch, quét vôi:
955.000 đồng/m2.
b) Nhà trệt, mặt tiền xây gạch, ốp gạch men:
1.063.000 đồng/m2.
c) Nhà trệt + lầu, mặt tiền xây gạch, quét vôi:
1.189.000 đồng/m2.
d) Nhà trệt + lầu, mặt tiền xây gạch, sơn nước:
1.257.000 đồng/m2.
7. Hỗ trợ khác:
a) Hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách:
3.000.000 đồng/hộ (ba triệu đồng/hộ).
b) Hỗ trợ khối lượng cát san lắp mặt bằng theo thực
tế đối với các hộ gia đình, cá nhân có san lắp mặt bằng trên đất nông nghiệp
khi nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Chủ đầu tư, Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng công trình Hệ thống hạ tầng Kỹ
thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước) bên ngoài hàng rào dự án Nhà máy xử
lý chất thải rắn huyện Duyên Hải căn cứ Quyết định này tổ chức thực hiện theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các Sở,
ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Duyên Hải căn cứ Quyết
định này thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|