QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN
TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH KHU CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA
CẦM VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH DƯƠNG TẠI
XÃ TRỪ VĂN THỐ, HUYỆN BẾN CÁT, BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007của UBND tỉnh Bình
Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Điều kiện để được bồi thường về đất (theo
Điều 8, Chương II, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có đất được thu hồi (gọi chung là người được Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường
về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Đất có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Đất có quyết định giao đất, được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp và có một trong
các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký
ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng,
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Đất có một trong các loại giấy
tờ quy định tại khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có
liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng
đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Đất không có các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có
tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này nhưng đất đã được
sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời
điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công
trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải
là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người
sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân
sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2. Các trường hợp sau đây không được bồi thường về
đất:
1. Người sử dụng đất không đủ các
điều kiện quy định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38
Luật Đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người được Nhà nước thu hồi đất
có một trong các điều kiện quy định tại Điều 1 của Quy định này, nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.
7. Riêng đối với khu đất có nguồn
gốc do UBND tỉnh Bình Dương giao cho Trung tâm giáo dục lao động Tân Hiệp trước
đây, Hội đồng bồi thường sẽ xem xét, giải quyết hỗ trợ không quá 30% theo đơn
giá đối với từng trường hợp cụ thể.
1. Hạn mức đất thổ cư:
a) Đất thổ cư của hộ gia đình, cá
nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và
diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc
chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
b) Hạn mức đất thổ cư được bồi thường
căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức
tại thời điểm giao đất.
c) Đối với những hộ chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng
không quá 300m² cho mỗi hộ.
d) Riêng những hộ sử dụng đất thổ
cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá theo hạn mức đất
thổ cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện
tích vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2. Phương thức bồi thường (Áp dụng
theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư
217/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 của Bộ Tài chính):
a) Đối với đất thổ cư:
- Người sử dụng đất có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có quyết định giao đất mà người sử dụng đất đã hoàn
tất việc nộp tiền sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Người nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng
trước đây thuộc đối tượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có ghi đất thổ cư nhưng chưa làm thủ tục sang tên, chưa
đóng lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền thì được bồi thường 95% đơn giá quy định
(trừ 4% thuế chuyển quyền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ).
b) Đối với đất nông nghiệp, lâm
nghiệp:
- Người sử dụng đất có một trong
các điều kiện quy định từ khoản 1 đến khoản 11, Điều 1 của Quy định này thì được
bồi thường theo đơn giá quy định.
- Người nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng
trước đây thuộc đối tượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng chưa làm
thủ tục chuyển quyền, chưa đóng lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền thì được bồi
thường 97% đơn giá quy định (trừ 2% thuế chuyển quyền sử dụng đất và 1% lệ phí
trước bạ).
c) Trường hợp đất đang có tranh chấp:
Vẫn được xem xét bồi thường theo
các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả chỉ được thực hiện khi có
quyết định giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền. Trong khi chờ giải quyết,
các bên vẫn phải chấp hành việc di dời, bàn giao mặt bằng; UBND xã, thị trấn có
liên quan có trách nhiệm nhận toàn bộ số tiền bồi thường gửi vào tài khoản tiền
gửi ngân hàng.
3. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp,
công ty:
- Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho
mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi
phạm vi giải tỏa.
- Đối với các công trình văn hoá,
di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,… sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với nghĩa địa, đất các công
trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà
chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
4. Đơn giá bồi thường đất:
a) Đất thổ cư:
Vị trí đất
|
Đơn
giá (đồng/m2)
|
Đường giao thông nông thôn (sỏi
đỏ):
- Từ chân đường đến 50m.
- Trên 50m.
|
270.000
210.000
|
b) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp:
- Đất trồng cây hàng năm : đơn giá
bồi thường 40.000 đồng/m2.
- Đất trồng cây lâu năm : đơn giá
bồi thường 45.000 đồng/m2.
* Đất tiếp giáp đường giao thông
nông thôn (sỏi đỏ) đến 50m, giá bồi thường được nhân với hệ số 1,2.
Chương II
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở
VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Quy định chung:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp
pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: bồi thường 100% theo đơn giá quy
định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoạch xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng trên
đất được xây dựng trước ngày 01/7/2004 không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo
vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Chỉ được xem xét hỗ trợ
tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có
biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người
có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá
dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một
phần:
- Nếu phần diện tích còn lại không
còn sử dụng được nữa thì được bồi thường cho toàn bộ công trình.
- Nếu phần còn lại sử dụng được
thì được tính bồi thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được
hỗ trợ sửa chữa thêm 10% giá trị đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có tháo
rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt: chỉ được bồi thường các chi phí tháo
dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt (do Hội đồng bồi thường đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài chính thẩm
định).
5. Nhà, công trình của các doanh
nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10%
theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không
dưới 40% theo đơn giá quy định.
Điều 5. Đơn giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái
bê tông cốt thép (BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái
BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái
BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây
gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở
xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại
nhà cấp III khác: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ,
mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa: mặt
tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m² xây
dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ,
mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch
men hoặc hoa: mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch
hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót,
ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole,
fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc
xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm
dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót, nền đất: 200.000
đ/m² xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu,
tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
Điều 6. Đơn giá bồi thường nhà
xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho
Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại
I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo
gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000
đ/m² xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại
III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m² xây dựng.
5. Chi phí di dời máy móc thiết bị
công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng
tỉ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu
và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế.
Điều 7. Đơn giá bồi thường công
trình phụ, vật kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m³ (xây độc lập),
nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:
100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng
heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các loại khác còn lại 150.000 đ/m².
- Chuồng
trại chăn nuôi gia súc khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: F150 cm: 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000
đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân bê tông (BT) nhựa nóng:
120.000 đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan
sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng:
40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột): 120.000 đ/m2 (nếu chưa
tô trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng
(hỗ trợ di dời).
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000
đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000
đ/m2.
- Các loại cổng khác (chi phí di dời)
15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/md; không cắt tỉa: 15.000 đ/md.
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2
(hỗ trợ tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích
nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả
xây bê tông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có diện tích trên 6m2:
4.000.000đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ
trợ thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán bồi thường theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở lên: 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở lên: 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước F (10 - 20)cm: 15.000 đ/md.
- Ống bê tông tiêu nước F £ 100 cm: 40.000 đ/md.
- Ống bê tông tiêu nước F > 100 cm: 120.000 đ/md.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao
< 1,5 m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000
đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép
cao từ 4 - 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác 70.000
đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ (hỗ
trợ di dời).
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí:
40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT F 100 cm: 140.000 đ/md (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000
đ/cái.
- Các loại kết cấu bê tông cốt
thép 1.200.000 đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt,
thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu
xây dựng khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi
thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân
công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham
mưu cho Hội đồng bồi thường, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Chương III
BỒI THƯỜNG CÂY
TRÁI HOA MÀU
Điều 8. Đơn giá bồi thường cây
trái, hoa màu.
1. Cây ngắn ngày:
- Lúa: 2.000 đ/m2
- Mía:
+ Vụ 1: 3.000 đ/m2
+ Vụ 2: 2.500 đ/m2
+ Vụ 3: 2.000 đ/m2
- Đậu các loại: 1.750 đ/m2
- Mìa, bắp, khoai củ các loại:
1.000 đ/m2
- Rau gia vị các loại: 3.000
đ/m2
- Rau cải các loại: 2.500 đ/m2
- Cây thuốc nam: 4.000 đ/m2
- Cây bông Huệ:
+ Chưa thu hoạch: 5.000 đ/m2
+ Đang thu hoạch: 10.000 đ/m2
- Thuốc dũ, Môn kiểng, Đinh
lăng: 1.000 đ/cây
2. Cây công nghiệp:
- Cây cao su (mật độ tối đa 555 cây/ha):
+ Từ 1 đến 2 năm tuổi: 35.000
đ/cây
+ Trên 2 năm đến 5 năm tuổi:
60.000 đ/cây
+ Trên 5 năm đến 10 năm tuổi:
95.000 đ/cây
+ Trên 10 năm tuổi: 100.000
đ/cây
Trường hợp cao su stum: đối với
cao su stum trần: 3000 đ/cây; đối với cao su stum bầu: 7000 đ/cây.
- Cây Điều (mật độ tối đa 277 cây/ha)
+ Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/cây
+ Trên 2 năm đến 4 năm tuổi:
50.000 đ/cây
+ Trên 4 năm đến 6 năm tuổi:
90.000 đ/cây
+ Trên 6 năm đến 20 năm tuổi:
140.000 đ/cây
+ Trên 20 năm tuổi: 50.000
đ/cây
- Cây tiêu (mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng cây tạp)
+ Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/nọc
+ Trên 2 năm đến 5 năm tuổi:
60.000 đ/nọc
+ Trên 5 năm đến 15 năm tuổi:
120.000 đ/cây
+ Trên 15 năm tuổi: 50.000
đ/cây
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ
trợ thêm 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc)
- Cây cà phê:
+ Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/cây
+ Trên 2 năm đến 5 năm tuổi:
50.000 đ/cây
+ Trên 5 năm đến 10 năm tuổi:
95.000 đ/cây
+ Trên 10 năm tuổi: 50.000
đ/cây
- Cây Lài, Trà:
+ Từ 1 đến 3 năm tuổi: 5.000
đ/cây
+ Từ 4 đến 8 năm tuổi: 12.000
đ/cây
+ Trên 8 năm tuổi: 25.000 đ/cây
3. Cây ăn trái:
- Cây măng cụt:
+ Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000
đ/cây
+ Trên 3 năm đến 8 năm tuổi:
200.000 đ/cây
+ Trên 8 năm đến 10 năm tuổi:
1.500.000 đ/cây
+ Trên 10 năm tuổi: 2.000.000
đ/cây
- Cây Sầu riêng:
+ Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000
đ/cây
+ Trên 3 năm đến 8 năm tuổi:
200.000 đ/cây
+ Trên 8 năm đến 10 năm tuổi:
600.000 đ/cây
+ Trên 10 năm tuổi: 1.000.000
đ/cây
Trường hợp cây Sầu riêng giống
Thái Lan hạt lép được nhân thêm với hệ số là 1,5.
- Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, bưởi, dâu, bơ, xoài, vú sữa:
+ Từ 1 đến 3 năm tuổi: 55.000 đ/cây
+ Trên 3 năm đến 8 năm tuổi:
100.000 đ/cây
+ Trên 8 năm tuổi: 200.000
đ/cây
- Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt, hồng quân, thanh long,
sabôchê:
+ Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000
đ/cây
+ Trên 3 năm đến 6 năm tuổi:
60.000 đ/cây
+ Trên 6 năm tuổi: 100.000
đ/cây
- Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơ ri, cóc, xi rô, vải:
+ Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000
đ/cây
+ Từ 3 năm đến 5 năm tuổi:
50.000 đ/cây
+ Trên 5 năm tuổi: 70.000 đ/cây
- Đu đủ, chuối (mật độ tối đa 2.000 cây/ha)
+ Mới trồng (hỗ trợ di dời):
1.000 đ/cây
+ Chưa thu hoạch 6.000 đ/cây
+ Đang thu hoạch 15.000 đ/cây
- Thơm (Mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha):
+ Mới trồng (hỗ trợ di dời):
200 đ/cây
+ Chưa thu hoạch 1.000 đ/bụi
+ Đang thu hoạch 2.500 đ/bụi
- Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng
cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong đơn giá: 30.000 đồng/cây.
4. Bồi thường cây lấy gỗ:
- Tre:
+ Dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây
+ Từ 1 năm đến 2 năm tuổi:
4.000 đ/cây
+ Trên 2 năm tuổi 6.000 đ/cây
- Lồ ồ, tầm vông:
+ Dưới 1 năm tuổi: 1.500 đ/cây
+ Từ 1 năm đến 2 năm tuổi:
3.000 đ/cây
+ Trên 2 năm tuổi 5.000 đ/cây
- Trúc:
+ Dưới 1 năm tuổi: 200 đ/cây
+ Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 800
đ/cây
+ Trên 2 năm tuổi 1.500 đ/cây
- Bạch đàn, tràm và lồng mức (Mật độ tối đa 2.500 cây/ha), xà cừ (mật
độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường, săn:
+ Loại mới trồng dưới 1 năm :
2.000 đ/cây
+ Loại trồng từ 1 năm tuổi và
có đường kính <10cm : 8.000 đ/cây
+ Loại trồng có đường kính từ
10cm đến 20cm : 20.000 đ/cây
+ Loại có đường kính lớn hơn
20cm : 50.000 đ/cây
Đối với những cây trồng không
có quy định trong quyết định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh
(trồng dưới đất).
- Cỏ lá gừng : 6.000 đ/m2
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2
- Bông trang thường, phát tài,
chuổi ngọc, nguyệt quế, Osaka… 15.000 đ/cây
- Mai cảnh:
+ Từ 1 đến 5 năm tuổi : 15.000
đ/cây
+ Trên 5 năm : 60.000 đ/cây
- Các loại kiểng trồng dưới đất:
Thiên tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy, bằng lăng, cau kiểng,…50.000
đ/cây (từ 6 năm tuổi trở lên). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo
chi phí thực tế.
- Cây ăn trái, các loại cây
khác trồng chung quanh nhà không cùng chủng loại: (vườn tạp) 30.000.000 đồng/ha.
Đối với các loại cây trồng khác
không có quy định trong Bảng quy định này, Tổ chuyên viên sẽ định giá trên cơ sở
chi phí đầu tư thực tế, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIẢI TỎA TRẮNG
Điều 9. Trợ cấp để ổn định đời sống: 1.000.000 đ/nhân
khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có
giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương binh bậc 1/4 đến 4/4,
gia đình liệt sĩ: 3.000.000 đ/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng:
1.000.000 đ/hộ.
Điều 10. Trợ cấp để di dời:
a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ
3.000.000 đồng. Di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
b) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi
thường đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi
phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c) Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác;
trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào Khu tái định cư), được bố trí
vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 100.000 đ/người/tháng, nhưng không
quá 6 tháng.
Điều 11. Hỗ trợ cho người sản
xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh theo Nghị định 02/CP/2000/NĐ–CP
ngày 03/02/2000 về đăng ký kinh doanh (chỉ áp dụng đối với trường hợp giải tỏa
trắng):
- Hộ có doanh thu thấp dưới
10.000.000 đ/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000
đ/tháng trở lên, hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo
mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan
thuế địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp: được hỗ
trợ 20% của 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền
kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 12. Đối với cơ quan, tổ chức
chính trị xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo
dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Người đang sử dụng nhà
thuộc sở hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của
Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị
nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một phần,
người thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước (phần này do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với
đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích sửa chữa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
Điều 14. Về chính sách tái định
cư (cho 21 ha, diện tích đất xin mở rộng):
- Cứ mỗi mét vuông đất thổ cư tại
vị trí đường giao thông nông thôn đã cấp phối sỏi đỏ (từ chân đường đến 50m) được
bồi thường theo đơn giá và được hỗ trợ thêm 230.000 đồng/m2.
- Cứ mỗi mét vuông đất thổ cư tại
vị trí đường giao thông nông thôn đã cấp phối sỏi đỏ (trên 50m) được
bồi thường theo đơn giá và được hỗ trợ thêm 210.000 đồng/01m2.
- Trường hợp không có đất thổ cư
nhưng có xây dựng nhà ở ổn định thì Hội đồng sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa:
Ngoài các khoản quy định tại Điều
37 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình còn phải có trách nhiệm chấp hành
đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế buộc phải
di chuyển để giải phóng mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ (theo Điều
47, của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Điều 16. Khiếu nại và thời hiệu:
(theo Ðiều 49 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Người được thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo
quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại
và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật
Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
người được thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng
kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.