ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
528/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN TRÌNH TỰ
THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây
dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một
số nội dung thực hiện các Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định
số 157/2011/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của UBND tỉnh về việc sửa đổi khoản 1, Điều
10 của Quy định một số nội dung thực hiện các Nghị định của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của
UBND tỉnh; Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh về việc ban
hành bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng cho công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 157/2010/QĐ-UBND ngày
17/12/2010 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá bồi thường cây trồng, thuỷ sản
khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 78/2010/QĐ-UBND ngày 02/7/2010 của UBND
tỉnh về việc ban hành cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan theo
cơ chế một cửa trong việc thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị
liên quan và các đối tượng sử dụng đất căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TN&MT, Xây dựng, Tư pháp (B/cáo);
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (B/cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- VPTU, VPĐĐQH& HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, TNMT, XDCB, T (5b).
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 528/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
2. Các nội dung không nêu trong Quy định này thực
hiện theo Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
(sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm
pháp luật khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 Luật Đất
đai khi Nhà nước thu hồi đất; các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã,
các nhà đầu tư sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp về quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực của các Sở, ngành, cơ quan khác có liên quan và UBND cấp huyện,
cấp xã với cơ quan tài nguyên và môi trường trong thực hiện trình tự thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
2. Thuận lợi thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan tài nguyên và môi trường các cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. Bồi thường về đất
Điều 4. Diện tích đất bồi thường
1. Là diện tích thửa đất đo đạc thực tế theo bản
đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong trường hợp diện tích đo đạc
thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi
thường theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp diện tích trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) hoặc diện tích thể hiện trong phương án giao đất
nông nghiệp lớn hơn diện tích thực tế đang sử dụng thì được hỗ trợ đối với phần
diện tích tăng đó. Mức hỗ trợ bằng với mức bồi thường, hỗ trợ của cùng loại đất
đó và chỉ áp dụng đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân được giao ổn định lâu dài.
3. Một số trường hợp cụ thể đối với đất nông
nghiệp
a) Trường hợp diện tích thửa đất đo đạc thực tế
lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà UBND cấp xã không
xác định được phần diện tích lớn hơn đó là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích thì toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất được bồi thường, hỗ trợ
cho hộ gia đình, cá nhân như diện tích đất giao theo Điều 54 và Điều 125 Luật Đất
đai (sau đây gọi là đất giao ổn định lâu dài);
b) Trường hợp trong cùng một thửa đất có hai
hình thức giao đất khác nhau (đất giao ổn định lâu dài và đất công ích) thì tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng khi lập phương án phải tách
diện tích đất giao ổn định lâu dài và đất công ích để thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ theo đúng quy định;
c) Trường hợp bản đồ địa chính khi đo đạc thực tế
chưa lập được chi tiết đến thửa đất của từng hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường,
hỗ trợ theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ giao ruộng, sổ
thuế. Phần diện tích đo đạc thực tế của một khu đo lớn hơn diện tích trên giấy
tờ của các hộ gia đình, cá nhân mà không xác định được là đất công ích thì được
phân chia cho các hộ gia đình, cá nhân theo tỷ lệ diện tích đất được giao ổn định
lâu dài để bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
Điều 5. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại (Thực hiện
khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải
có hồ sơ, chứng từ chứng minh việc đã đầu tư vào đất.
Trường hợp các chi phí đầu tư vào đất còn lại
không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm xác định hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện việc lập hồ
sơ, phương án xác định khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo hiện trạng, khối
lượng thực tế, đơn giá tại thời điểm xác định chi phí; trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường quyết định.
2. Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (Thực hiện khoản
1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Diện tích còn lại đủ điều kiện để ở sau khi Nhà
nước thu hồi đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với đất ở đô thị, đất ở nông thôn ven quốc
lộ, tỉnh lộ: Diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất từ 40 m2 trở
lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5 m thì được tiếp tục sử dụng và
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với đất ở nông thôn không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này: Diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi từ
70 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4 m thì được tiếp tục sử
dụng và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà diện tích
đất ở còn lại nhỏ hơn kích thước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
khuyến khích người sử dụng đất có phần diện tích đất còn lại thực hiện chuyển đổi,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất liền kề. Sau khi nhận
chuyển đổi, chuyển nhượng thì diện tích tối thiểu của thửa đất mới phải đảm bảo
theo quy định. Trường hợp không thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng thì Nhà nước
thực hiện việc thu hồi đất theo quy định.
4. Trường hợp diện tích đất ở sau khi Nhà nước
thu hồi đáp ứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng khó sử dụng,
người sử dụng đất có nguyện vọng đề nghị thu hồi hết thửa thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
trình duyệt theo quy định.
Điều 7. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân (Thực
hiện khoản 3 và khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện
chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng đất,
theo loại đất và diện tích đang sử dụng. Trường hợp không có đất để bồi thường
hoặc không có nhu cầu thì bồi thường bằng tiền theo giá đất phổ biến trên thị
trường.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở
trước ngày 01/7/2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu
không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất. Giá đất
ở tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo nguyên tắc phù hợp với giá đất
phổ biến trên thị trường và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt
hại tài sản gắn liền với đất (Thực hiện khoản 2 Điều 10 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
(nhà ở, công trình trên đất đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn
của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền
theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt hại được xác định bằng diện
tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với mức độ thiệt hại (xác định bằng tỷ lệ
% so với giá đất) nhưng tối đa không quá 50% giá trị bồi thường đất theo mục
đích sử dụng. Giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xác định
mức bồi thường cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng
đất (Thực hiện Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối
tượng quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau: Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất
theo nguyên tắc phân chia như nhau cho mỗi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng
quyền sử dụng đất.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp
thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe doạ tính mạng
con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai khác đe doạ tính mạng con người (Thực hiện khoản 2 Điều 16 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
Trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt
lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất
mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được
bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
1. Căn cứ quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt tại khu vực được bố trí tái định cư, diện tích mỗi lô đất ở tái
định cư tối thiểu là 70 m2 đối với khu vực đô thị và 100 m2 đối với khu vực
nông thôn nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
2. Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử
dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
Điều 11. Suất tái định cư tối thiểu (Thực hiện Điều 27 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất
ở hoặc bằng tiền để phù hợp với từng dự án và việc lựa chọn của người được bố
trí tái định cư.
1. Quy định bằng đất ở: Diện tích tối thiểu là
60 m2 đối với khu vực đô thị và 80 m2 đối với khu vực nông thôn.
2. Quy định bằng tiền: Xác định bằng giá trị quyền
sử dụng đất của lô đất ở có diện tích 60 m2 đối với khu vực đô thị và 80 m2 đối
với khu vực nông thôn tại khu tái định cư. Giá đất để tính giá trị quyền sử dụng
đất được xác định theo nguyên tắc phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường.
Mục 2. Bồi thường, hỗ trợ về
tài sản
Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt (Thực hiện khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai)
1. Áp dụng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc do
UBND tỉnh ban hành kèm theo Phụ lục số 1.
2. Đối với nhà, công trình có cấp hạng tương
đương với nhà, vật kiến trúc có trong đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc do UBND tỉnh
ban hành thì được phép vận dụng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc theo Phụ lục số
1.
3. Đối với nhà, công trình, vật kiến trúc không
áp dụng hoặc không vận dụng được đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc thì tùy thuộc
tính chất công trình, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định đơn
giá xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phương pháp sau:
a) Vận dụng chi phí xây dựng trong bảng suất vốn
đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm tính toán và
nhân với chỉ số giá (phần xây dựng công trình) do Sở Xây dựng công bố xác định
tại thời điểm lập phương án bồi thường;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng căn cứ biên bản điều tra hiện trạng (có xác nhận của UBND xã, phường, thị
trấn nơi thu hồi đất) thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân để lập dự toán
xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở hồ sơ của
đơn vị tư vấn lập, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi
Phòng Quản lý xây dựng (Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Công thương) cấp huyện
thẩm tra, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường.
Chi phí thuê đơn vị tư vấn lập dự toán xây dựng
công trình được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng nhưng không vượt quá 60% chi phí lập thiết kế, dự toán mới công trình có quy
mô, tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Điều 13. Bồi thường đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp (Thực
hiện khoản 1 Điều 88; khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai; khoản 1 và khoản
4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một
phần khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần
mà phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ
nhà, công trình;
b) Nhà bị cắt xén, phá dỡ không thuộc quy định tại
điểm a khoản này mà diện tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi
thường toàn bộ diện tích nhà. Trường hợp nhà bị cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu
có một phần cầu thang bị phá dỡ thì được bồi thường toàn bộ cầu thang;
c) Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh
hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài
phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được
bồi thường bổ sung theo quy định sau:
Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu
khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới
cắt xén theo quy hoạch đến khung kết cấu chịu lực gần nhất.
Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén
một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được
bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân với chiều
sâu bằng 1m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén;
d) Bồi thường hoàn trả mặt tiền ngôi nhà:
Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một
phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định
còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo công thức sau:
Gmt
= Bmt x Gxd x Smt x T
Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi
thường hoàn trả.
Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác
định như sau:
Bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước
khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới
quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
Bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị
trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí
cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính
trên một mét vuông sàn xây dựng, công trình xây dựng.
Smt: Chiều sâu được quy định bằng
1m.
T: Số lượng tầng bị cắt xén.
Trường hợp xác định giá trị phần mặt
tiền được bồi thường hoàn trả theo công thức trên chưa phù hợp thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp
nhân, đủ năng lực lập lại bản vẽ thiết kế để lập dự toán.
2. Mức bồi thường đối với nhà,
công trình xây dựng hợp pháp khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi theo
khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
a. Mức bồi thường = Giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại + (Giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại) x 25%
Mức bồi thường không thấp hơn 60%
và không vượt quá 100% giá trị xây mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
b) Giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ;
c) Thời gian khấu hao áp dụng làm
căn cứ xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được quy định
như sau:
8 năm đối với nhà tạm, vật kiến
trúc.
20 năm đối với nhà một tầng, mái
ngói hoặc mái tôn (không áp dụng cho nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng
suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố), tường bao quanh
xây gạch chiều cao lớn hơn 3 m (không tính chiều cao tường thu hồi).
30 năm đối với nhà 1 tầng, mái bằng
bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói.
30 năm đối với nhà xưởng và kho
thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng
công bố.
40 năm đối với nhà 2-3 tầng, tường
xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp
tôn, lợp ngói.
50 năm đối với nhà 4 tầng trở lên.
d) Nhà tạm, công trình xây dựng phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm
giao, cho thuê, đấu thầu được UBND cấp xã cho phép bằng văn bản thì được bồi
thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới theo quy định.
3. Việc bồi thường nhà, công trình
xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành
quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 12 Quy định này.
Điều 14. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng không hợp
pháp (Thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai và Điều 25 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường
theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Quy định này đối với các nhà, công trình xây
dựng trước ngày 15/10/1993 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm
hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công
khai và cắm mốc giới nhưng được UBND cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý,
ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.
2. Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo
quy định tại Điều 12, Điều 13 Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được UBND cấp xã xác nhận không có văn
bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.
3. Hỗ trợ bằng 15% mức bồi thường
theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng
không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, được tạo lập trước ngày
01/7/2014.
4. Nhà, công trình không hợp pháp
được tạo lập kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau không được hỗ trợ.
Điều 15. Bồi thường đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất (Thực hiện
khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai)
Việc bồi thường đối với công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất theo khoản 3 Điều
89 Luật Đất đai được xác định như sau:
1. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền
tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định. Đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình có trách nhiệm
xây dựng mới, di chuyển công trình; nếu công trình không còn sử dụng thì không
được bồi thường.
Trường hợp công trình hạ tầng đang
sử dụng, phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Sở
quản lý chuyên ngành xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để tính bồi thường.
2. Đối với các dự án theo tuyến
liên quan đến nhiều địa bàn (cấp huyện, cấp xã), việc di chuyển các công trình
hạ tầng kỹ thuật đang sử dụng phải thực hiện đồng bộ. Trường hợp các đơn vị có
tài sản có văn bản đề nghị được nhận bồi thường bằng hoàn trả công trình (thay
việc nhận bồi thường bằng tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này) thì việc
hoàn trả bằng công trình được xem xét, thực hiện như sau:
a) Căn cứ biên bản điều tra hiện
trạng công trình hạ tầng kỹ thuật đang sử dụng, phải di chuyển (có xác nhận của
UBND cấp xã nơi thu hồi đất và của đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công
trình), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân lập thiết kế dự toán xây dựng công trình
mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, gửi Sở quản lý chuyên ngành để xin ý kiến
thẩm tra trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ;
b) Giá trị phương án bồi thường, hỗ
trợ được phê duyệt là kinh phí để tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng công
trình và hoàn trả, bàn giao cho đơn vị có tài sản. Việc tổ chức di chuyển, xây
dựng công trình phải thực hiện theo đúng trình tự, quy định về quản lý dự án đầu
tư; tài sản thu hồi không còn sử dụng được xử lý theo đúng các quy định hiện
hành;
c) Trường hợp đơn vị có tài sản có
nhu cầu bổ sung công năng, tăng dung lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật thì phần bổ
sung tăng thêm do đơn vị chi trả.
Đơn vị tiếp nhận tài sản có trách
nhiệm thực hiện việc đánh giá, ghi tăng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo đúng
các quy định.
Điều 16. Bồi thường chi phí di
chuyển khi Nhà nước thu hồi (Thực hiện Điều 91 Luật Đất đai)
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải
di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt theo
dự toán chi tiết hợp lý với thực tế việc di chuyển lắp đặt nhưng tối đa không
quá 30 triệu đồng; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản
xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
theo dự toán chi tiết hợp lý với thực tế việc di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
Trường hợp không xác định được chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường thuê cơ quan có chức năng thẩm định giá để xác định trước
khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Bồi thường chi phí di chuyển tài sản
khi phải di chuyển chỗ ở là 5.000.000đồng/hộ.
Điều 17. Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện khoản 1
Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; nếu có sự chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà tại thời điểm xây dựng thì bồi thường tối đa bằng 100% theo
giá quy định; nếu không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà thì bồi thường
tối đa bằng 80% theo giá quy định.
Điều 18. Bồi thường di chuyển
mồ mả (Thực hiện Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Trường hợp hộ gia đình di chuyển
mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh
quy định tại Phụ lục số 1 và hỗ trợ chi phí hợp lý khác.
2. Trường hợp hộ gia đình tự lo đất
di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường theo khoản 1 Điều này, hộ gia đình được
bồi thường thêm chi phí về đất đai như sau:
a) Đối với mộ chưa cải táng (hung
táng) hoặc chôn một lần là 4.000.000đồng/mộ;
b) Đối với mộ đã cải táng (cát
táng) là 3.000.000đồng/mộ.
3. Mộ xây có kiến trúc đặc biệt: Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn vị
tư vấn đủ năng lực lập dự toán gửi Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện thẩm tra
trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với mộ vô chủ: Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án di chuyển mộ và thanh
toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; UBND cấp xã nơi có mộ phải
di chuyển có trách nhiệm tổ chức thực hiện di chuyển mộ đến địa điểm mới theo
quy định.
5. Đối với mộ có nhiều tiểu: Ngoài
việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ (tương ứng với 01 tiểu) theo quy định;
mỗi một tiểu phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất do UBND
tỉnh quy định tại Phụ lục số 1.
6. Hỗ trợ các chi phí khác có liên
quan là 2.000.000đồng/mộ (đối với mộ có chủ).
Điều 19. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi (Thực hiện Điều 90 Luật Đất đai)
1. Bảng đơn giá bồi thường cây trồng,
thuỷ sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh áp dụng Phụ lục số 2 của
Quy định này.
2. Đối với cây trồng, thuỷ sản
(thuỷ sản chưa đến kỳ thu hoạch) tại thời điểm thu hồi đất có thể di chuyển đến
địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển
gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng
cấp huyện xác định cho phù hợp thực tế của từng dự án nhưng tối đa không quá
đơn giá bồi thường tại quy định này.
3. Không bồi thường đối với thuỷ sản
mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch; cây trồng tạo lập sau
khi Tổ chức làm nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án lập biên bản kiểm
kê, xác định khối lượng để lập phương án bồi thường.
Đối với cây trồng lâu năm, cây hoa
trồng tập trung, căn cứ vào quy trình kỹ thuật từng loại cây trồng,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định số lượng cây cụ
thể để tính bồi thường.
4. Đối với cây trồng không có
trong Bảng đơn giá bồi thường này, căn cứ thực tế tại địa phương, Tổ chức làm
nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể
theo nhóm các loại cây trồng khi lập phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Mục 3. Chính
sách hỗ trợ
Điều 20. Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài
thì được hỗ trợ để ổn định đời sống và sản xuất là 10.000đồng/m2.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức bình quân của
3 năm liền kề trước đó; trường hợp thời gian kinh doanh mới được từ 3 năm trở lại
thì tính bình quân theo thời gian thực tế kinh doanh.
Thu nhập sau thuế được xác định
căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận;
trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc
xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai
tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm
đã gửi cơ quan thuế.
3. Người lao động do tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thuê lao động theo Hợp đồng lao động mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp
ngừng việc bằng 2 lần mức lương tối thiểu trên một tháng do Nhà nước quy định;
thời gian tính trợ cấp là thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh, nhưng tối đa
không quá 6 tháng.
4. Mức hỗ trợ quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Thực hiện khoản 1 Điều
20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài (trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc
doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp) mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng
tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau:
Hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 5 lần
(năm lần) giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi;
diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
Điều 22. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp
với kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Thực
hiện khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Chính sách giải quyết việc làm và
đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình,
cá nhân có đất thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện khoản 2 Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc bồi thường đất
còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư theo quy định như sau:
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở trong phạm
vi tỉnh là 10.000.000đồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác là 15.000.000đồng/hộ.
2. Trường hợp không còn chỗ ở khác
thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Thời
gian hỗ trợ tối đa là 9 tháng tính từ khi hộ gia đình bàn giao mặt bằng và di
chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ thuê nhà đối với khu vực thành phố, thị xã là 700.000đồng/nhân
khẩu/tháng, đối với khu vực thị trấn là 600.000đồng/nhân khẩu/tháng, đối với
khu vực nông thôn là 500.000đồng/nhân khẩu/tháng; đối với hộ độc thân khu vực
thành phố, thị xã là 1.400.000đồng/tháng, đối với khu vực thị trấn là
1.200.000đồng/tháng, đối với khu vực nông thôn là 1.000.000đồng/tháng.
Số khẩu và hộ để tính hỗ trợ được
xác định theo sổ hộ khẩu của hộ gia đình tại thời điểm phải di chuyển, không
tính đối với người có hộ khẩu ở nơi khác nhập vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình,
cá nhân (hộ gia đình có từ 2 nhân khẩu trở lên, cá nhân là 01 hộ độc thân).
Điều 24. Hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 23 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà
ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển tài sản, mức hỗ trợ là 5.000.000đồng/hộ.
Người thuê nhà phải có Hợp đồng thuê nhà ở theo đúng quy định của pháp luật trước
thời điểm thông báo thu hồi đất.
Điều 25. Hỗ trợ khi thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn (Thực hiện Điều 24 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP , như sau:
a) Diện tích tính hỗ trợ: Theo quy
định tại Điều 4 của Quy định này;
b) Mức giá tính hỗ trợ bằng 100% mức
giá đất tính bồi thường;
c) Tiền hỗ trợ từ đất thu hồi trả
cho ngân sách cấp xã 70%, bồi thường chi phí đầu tư vào đất cho người đang sử dụng
đất 30%;
d) Trường hợp cá biệt, giao cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ theo hợp đồng của UBND
cấp xã, thôn đã ký kết với người sử dụng đất, diện tích, thời gian hợp đồng, thời
gian còn lại của hợp đồng, chi phí đầu tư vào đất thực tế của người sử dụng đất,
xác định giá trị chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại để bồi thường cho người
đang sử dụng đất nhưng tối đa không quá 30% giá đất. Người đang sử dụng đất
công ích còn được bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất theo quy định.
2. Tiền hỗ trợ từ đất thu hồi trả
cho ngân sách cấp xã được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán
ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
Chương III
THỰC HIỆN TRÌNH
TỰ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. Trình
tự thực hiện, hồ sơ và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính
Điều 26. Giới thiệu địa điểm,
cung cấp thông tin về quy hoạch
1. Giới thiệu địa điểm:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ khảo sát địa
điểm tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối thẩm
định, có trách nhiệm gửi văn bản và hồ sơ liên quan về khảo sát địa điểm đến Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan để thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, thống nhất về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Chủ tịch
UBND tỉnh cho phép nhà đầu tư được khảo sát địa điểm để lập dự án đầu tư xây dựng
và hồ sơ đất đai.
Trường hợp xây dựng bãi tập kết
cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
đầu mối thẩm định, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan có liên quan để thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thống nhất về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép nhà
đầu tư được khảo sát địa điểm để lập dự án đầu tư xây dựng và hồ sơ đất đai.
Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh và gửi cho nhà đầu tư theo quy định.
2. Cung cấp thông tin về quy hoạch
Sau khi có văn bản cho phép khảo sát địa điểm của
Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Xây dựng tiếp nhận văn bản này, đồng thời cung cấp thông
tin quy hoạch về khu đất cho nhà đầu tư trong vòng 03 ngày làm việc (trường hợp
khu đất đã có quy hoạch chi tiết được duyệt) và 10 ngày làm việc (trường hợp
khu đất chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt) kể từ ngày nhận được văn bản cho
phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, nhà đầu tư
lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ
xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 27. Điều kiện để giao đất, cho thuê đất (Thực hiện theo quy định
tại Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
1. Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối
với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên
hoặc từ 20 héc ta đất rừng trở lên.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất dưới 10 héc ta đất trồng lúa hoặc dưới
20 héc ta đất rừng.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; dự án sản xuất, kinh doanh không sử
dụng vốn từ ngân sách nhà nước có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để đảm bảo việc sử dụng
đất theo tiến độ của dự án đầu tư: Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự
án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới
20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất
từ 20 héc ta trở lên. Đồng thời, có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;
b) Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định
của UBND tỉnh.
4. Không vi phạm quy định của pháp luật về đất
đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện các dự án đầu tư khác.
Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định các
điều kiện trước khi trình cấp có thẩm quyền giao đất.
Điều 28. Thông báo thu hồi đất (Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 67 Luật Đất đai).
Căn cứ nội dung cho phép khảo sát địa điểm, cơ
quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư
số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 29. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc xác nhận bản Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, nhà đầu tư nộp báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường về bộ phận một cửa tại Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường) và Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện (đối với đăng ký cam kết bảo vệ môi trường).
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo các quy định của pháp luật và quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đối với các dự án thuộc trường hợp đăng ký cam kết
bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
thẩm định để trình UBND cấp huyện xác nhận. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xác nhận cam kết đăng
ký bảo vệ môi trường của dự án.
Điều 30. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình có sử dụng đất
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Nội dung lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền
thẩm định dự án và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh về phân công,
phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước.
a) Lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm
định dự án và phê duyệt dự án.
Nội dung lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền
thẩm định dự án và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh về phân công,
phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
b) Đăng ký đầu tư và chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư thực hiện đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đối với các dự
án ngoài khu công nghiệp tập trung, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên
quan đến dự án đầu tư (nếu cần) để xác nhận đăng ký đầu tư, lập tờ trình và
trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 05 ngày
làm việc đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư; trong vòng 10 ngày làm việc đối
với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu
tư; gửi tờ trình đến Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
Trường hợp dự án nằm trong khu công nghiệp tập
trung, Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh có trách nhiệm thẩm định và cấp
Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 31. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương,
UBND tỉnh giao việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng gồm:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện;
Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Lãnh đạo cơ quan tài
nguyên và môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ quan Tài chính- Kế hoạch;
b) Đại diện cơ quan Xây dựng;
c) Đại diện cơ quan thuế;
d) Đại diện UBND cấp xã có đất thu hồi;
đ) Nhà đầu tư;
e) Đại diện một số hộ có đất bị thu hồi;
g) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo Điều 29
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 32. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và lập hồ sơ thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị
thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái định cư;
g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
h) Việc di dời mồ mả.
2. Việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 69 Luật Đất đai và phải niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân
trong khu vực có đất thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Sau thời hạn niêm yết hai mươi (20) ngày, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối
thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp huyện quyết định
thu hồi đất; trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện giúp UBND cấp huyện trình Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Lập hồ sơ thu hồi đất
và phê duyệt phương án bồi thường
UBND tỉnh uỷ quyền
cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ (đối với trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai). UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một
ngày.
UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp thu hồi đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai. UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Hồ sơ thu hồi đất và phương án bồi thường, gồm:
a) Văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch
UBND tỉnh;
b) Văn bản cung cấp thông tin quy hoạch của Sở
Xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết được duyệt;
c) Quyển dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật; các văn bản của cơ quan có thẩm phê duyệt dự án đầu tư, bản xác nhận
đăng ký đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Đơn đề nghị thu hồi đất của nhà đầu tư;
đ) Văn bản đề nghị thu hồi đất của UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi;
e) Văn bản đề nghị thu hồi đất của UBND cấp huyện
(trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh);
g) Thông báo thu hồi đất;
h) Các văn bản về điều kiện giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại Điều 27 Quy định này;
i) Trích lục (hoặc trích đo) bản đồ địa chính được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản đồ dạng số và bản đồ giấy) kèm
theo bảng thống kê diện tích;
k) Các tài liệu khác có liên quan như: Đăng ký
kinh doanh, mã số thuế, quyết định thành lập tổ chức, văn bản của các ngành về
hành lang bảo vệ đê điều, khai thác cát sỏi, bãi tập kết vật liệu xây dựng,
hành lang đường điện …;
l) Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường
và bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất thu hồi;
m) Phương án bồi thường được Hội đồng bồi thường
hỗ trợ, tái định cư cấp huyện lập (đối với dự án trình UBND tỉnh);
n) Danh sách thống kê chi tiết diện tích thu hồi,
diện tích bồi thường của từng hộ (có chữ ký của nhà đầu tư, UBND cấp xã, Phòng
Tài nguyên và Môi trường);
o) Biên bản niêm yết công khai và kết thúc niêm
yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
p) Biên bản kiểm kê đất và tài sản bị thiệt hại
phải ghi rõ diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của thửa đất thu hồi, số lượng,
khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
q) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu;
r) Bảng tổng hợp tính tiền bồi thường, hỗ trợ đến
từng hộ.
4. Thời hạn giải quyết
a) Đối với dự án UBND cấp huyện quyết định thu hồi
đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng: Trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi
trường gửi tờ trình đến Văn phòng UBND cấp huyện, trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp huyện ký quyết định;
b) Đối với dự án UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng: Trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
gửi tờ trình đến Văn phòng UBND tỉnh, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tờ trình, UBND tỉnh ký quyết định.
Điều 33. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.
Hồ sơ trình ban hành Quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 34. Thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai)
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã
và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức
bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu
có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
2. Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố
trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn
giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp
xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực
hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động,
thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71
Luật Đất đai.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Điều 35. Việc thu hồi và chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận)
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thông
báo để thực hiện nộp Giấy chứng nhận đồng thời khi các hộ gia đình, cá nhân đến
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp đã thu hồi đất mà không thể thu hồi
được Giấy chứng nhận đã cấp thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình
UBND cấp huyện ký quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời thông báo
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND cấp xã nơi có đất, các cơ quan
ngân hàng, tín dụng và các cơ quan có liên quan biết việc hủy bỏ Giấy chứng nhận
để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Điều 36. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng
Việc cưỡng chế được thực hiện theo quy định tại
Điều 71 Luật Đất đai và Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Hồ sơ trình ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 37. Lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất
Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch
UBND tỉnh;
b) Văn bản cung cấp thông tin quy hoạch của Sở
Xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết được duyệt;
c) Quyển dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật; các văn bản của cơ quan có thẩm phê duyệt dự án đầu tư, bản xác nhận
đăng ký đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Kết quả bồi thường, hỗ trợ;
đ) Đơn xin giao đất, thuê đất của nhà đầu tư;
e) Văn bản đề nghị giao đất, cho thuê đất của
UBND cấp xã; văn bản đề nghị giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện nơi có đất
thu hồi (trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh);
g) Các văn bản về điều kiện giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại Điều 27 Quy định này;
h) Trích lục (hoặc trích đo) bản đồ địa chính được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản đồ dạng số và bản đồ giấy) kèm
theo bảng thống kê diện tích;
i) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc giấy xác nhận bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định;
k) Quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ của cấp huyện;
l) Các tài liệu khác có liên quan như: Đăng ký
kinh doanh, mã số thuế, quyết định thành lập tổ chức, văn bản của các ngành về
hành lang bảo vệ đê điều, khai thác cát sỏi, bãi tập kết vật liệu xây dựng,
hành lang đường điện …
Đối với tổ chức, hồ sơ nộp 02 bộ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường; đối với hộ gia đình, cá nhân, hồ sơ nộp tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện.
2. Hồ sơ nhận chuyển nhượng và xin chuyển mục
đích sử dụng đất
Hồ sơ gồm:
a) Các thành phần hồ sơ theo quy định tại mục 1;
b) Nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước
bạ;
c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đối với tổ chức, hồ sơ nộp 02 bộ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường; đối với hộ gia đình, cá nhân, hồ sơ nộp 02 bộ tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết
a) Đối với dự án giao đất, cho thuê đất, chuyển
nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh: Trong vòng 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi
tờ trình đến Văn phòng UBND tỉnh, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ký quyết định;
b) Đối với dự án giao đất, cho thuê đất, chuyển
nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện:
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên
và Môi trường gửi tờ trình đến Văn phòng UBND cấp huyện, trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện ký quyết định.
Điều 38. Bàn giao đất trên thực địa, ký hợp đồng thuê đất
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư báo cáo tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ; nhà đầu tư có văn bản đề nghị
bàn giao đất, đồng thời Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo việc thu hồi hoặc
chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức Hội nghị bàn giao đất trên thực địa.
Mục 2. Trách nhiệm và cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan
Điều 39. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì thụ lý hồ sơ
1. Tiếp nhận hồ sơ từ nhà đầu tư tại bộ phận một
cửa.
2. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức họp. Nhà đầu tư không phải liên hệ với từng
cơ quan để được giải quyết. Việc gửi và nhận thông tin giữa các cơ quan sử dụng
Phiếu lưu chuyển hồ sơ liên thông Sở, ngành và có thể tiến hành theo các phương
thức nhận và gửi bằng bản giấy, thông qua máy Fax hoặc thông qua mạng điện tử.
3. Trả kết quả cho nhà đầu tư và thu các khoản
phí, lệ phí (nếu có) theo đúng quy định tại bộ phận một cửa.
Điều 40. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt
1. Tiếp nhận hồ sơ trình ký từ cơ quan thụ lý.
2. Xem xét và phê duyệt hồ sơ trong vòng 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ký.
3. Trả kết quả cho cơ quan thụ lý để trả nhà đầu
tư.
Điều 41. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp
1. Tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu cho ý kiến từ cơ
quan chủ trì.
2. Xem xét và giải quyết trong vòng 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cho ý kiến của cơ quan chủ trì. Nếu
quá thời hạn trên mà không có ý kiến trả lời thì coi như có ý kiến đồng thuận với
nội dung được đề nghị cho ý kiến.
3. Gửi ý kiến cho cơ quan chủ trì, sử dụng phiếu
lưu chuyển hồ sơ giữa các cơ quan và có thể tiến hành theo các phương thức nhận
và gửi bằng bản giấy, thông qua máy Fax hoặc thông qua mạng điện tử.
Điều 42. Hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ
1. Nhà đầu tư đến bộ phận một cửa của các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính để nhận mẫu hồ sơ và được hướng dẫn
cách kê khai và chuẩn bị hồ sơ liên quan.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính. Khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận
một cửa có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ và thực hiện:
a) Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy
định, công chức giải thích, hướng dẫn cụ thể cho nhà đầu tư bổ sung và hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần,
đầy đủ và đúng như nội dung đã niêm yết công khai;
b) Đối với hồ sơ đã hợp lệ theo quy định, công
chức tiếp nhận hồ sơ cập nhật vào sổ theo dõi, viết Giấy biên nhận hồ sơ có ghi
rõ ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.
Điều 43. Lưu chuyển và thụ lý hồ sơ
1. Công chức tại bộ phận một cửa có trách nhiệm
chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ nội bộ đến các phòng chuyên môn để
giải quyết.
2. Phòng chuyên môn xem xét hồ sơ, giải quyết và
trình Lãnh đạo ký, giao trả hồ sơ cho bộ phận một cửa để trả cho nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, phòng chuyên môn
ghi cụ thể các nội dung hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung vào Phiếu lưu chuyển hồ sơ nội
bộ để chuyển tới bộ phận một cửa thông báo cho nhà đầu tư trong vòng 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ nhà đầu tư.
Trường hợp kết quả giải quyết phải trình Lãnh đạo
UBND tỉnh ký, phòng chuyên môn chuyển lại hồ sơ (đã được Lãnh đạo Sở, ngành
liên quan ký) cho bộ phận một cửa để chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh. Sau khi
Lãnh đạo UBND tỉnh ký, bộ phận một cửa nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh để
trả cho nhà đầu tư.
Điều 44. Trả kết quả cho nhà đầu tư và thu phí, lệ phí
1. Khi đến nhận kết quả từ bộ phận một cửa, nhà
đầu tư mang theo Giấy biên nhận hồ sơ, nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
2. Trường hợp không trả kết quả đúng hẹn, bộ phận
một cửa phải thông báo với nhà đầu tư trước ngày hẹn, có giải thích lý do và
thông báo ngày trả kết quả khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định
1. Đối với những dự án đã thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì
không áp dụng theo Quy định này.
2. Những dự án thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư lập nhiều phương án (nhiều đợt) thì những phương án đã thực
hiện xong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có
hiệu lực thi hành thì không điều chỉnh theo Quy định này.
3. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng
hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường chậm chi trả bồi thường, hỗ trợ hoặc người có đất thu hồi không nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ thì việc thanh toán, chi trả bồi thường, hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai.
Điều 46. Khi giá vật liệu xây dựng và chế độ chính sách về xây dựng
cơ bản cấu thành đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc làm cho đơn giá tăng từ 1,1 lần
trở lên, Sở Xây dựng chủ động lập điều chỉnh, bổ sung bảng đơn giá nhà cửa, vật
kiến trúc trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 47. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, Cục thuế tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
có trách nhiệm thi hành quy định này.
Điều 48. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện
quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
Sở, ngành, địa phương phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 1
BẢNG ĐƠN GIÁ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC VÀ DI CHUYỂN MỒ MẢ ÁP
DỤNG CHO CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
(Kèm theo Quy định ban hành tại Quyết định số: 528/2014/QĐ-UBND ngày
22/9/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT
|
LOẠI NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC
|
Đơn vị
|
Đơn giá (đồng)
|
1
|
Nhà cấp
III, loại 1
|
m2
|
4.978.000
|
2
|
Nhà cấp
III, loại 2
|
m2
|
4.011.000
|
3
|
Nhà cấp
III, loại 3
|
m2
|
3.706.000
|
4
|
Nhà cấp
III, loại 4
|
m2
|
4.217.000
|
5
|
Nhà cấp
III, loại 5
|
m2
|
3.834.000
|
6
|
Nhà cấp
III, loại 6
|
m2
|
3.514.000
|
7
|
Nhà cấp
III, loại 7
|
m2
|
3.368.000
|
8
|
Nhà cấp
III, loại 8
|
m2
|
3.056.000
|
9
|
Nhà cấp
III, loại 9
|
m2
|
3.504.000
|
10
|
Nhà cấp
III, loại 10
|
m2
|
2.920.000
|
11
|
Nhà cấp
IV, loại 1
|
m2
|
3.202.000
|
12
|
Nhà cấp
IV, loại 2
|
m2
|
2.834.000
|
13
|
Nhà cấp
IV, loại 3
|
m2
|
2.411.000
|
14
|
Nhà cấp
IV, loại 4
|
m2
|
2.313.000
|
15
|
Nhà cấp
IV, loại 5
|
m2
|
1.783.000
|
16
|
Nhà biệt
thự
|
m2
|
5.881.000
|
17
|
Bể nước
xây gạch
|
m3
|
1.308.000
|
18
|
Bể phốt
xây gạch
|
m3
|
1.508.000
|
19
|
Giếng
khoan Unicep D42
|
m
|
138.000
|
20
|
Giếng
đào xây cuốn D800 - 1000
|
m
|
478.000
|
21
|
Lều
quán tre, mái lợp vật liệu rẻ tiền hoặc mái vẩy tấm nhựa, hoặc tấm Fibro xi
măng
|
m2
|
120.000
|
22
|
Lều
quán xây gạch, mái lợi Fibro xi măng
|
m2
|
282.000
|
23
|
Mái vẩy
lợp tôn (đã bao gồm hệ khung thép)
|
m2
|
360.000
|
24
|
Trần mè
gỗ
|
m2
|
598.000
|
25
|
Trần
cót ép
|
m2
|
220.000
|
26
|
Trần
vôi rơm
|
m2
|
339.000
|
27
|
Tấm nhựa
liên doanh
|
m2
|
299.000
|
28
|
Sân lát
gạch chỉ
|
m2
|
100.000
|
29
|
Sân lát
gạch đất nung (lá nem)
|
m2
|
152.000
|
30
|
Sân bê tông
mác 150 dày 15cm
|
m2
|
182.000
|
31
|
Sân
láng xi măng dày 3cm (nền BTGV hoặc nền cứng như vôi xỉ than,....).
|
m2
|
133.000
|
32
|
Khối
xây gạch XM cát mác 50
|
m3
|
1.158.000
|
33
|
Khối
xây đá vữa XM M50
|
m3
|
957.000
|
34
|
Bê tông
cốt thép cột M200
|
m3
|
3.710.000
|
35
|
Bê tông
cốt thép dầm M200
|
m3
|
3.801.000
|
36
|
Bê tông
cốt thép sàn M200
|
m3
|
3.575.000
|
37
|
Bê tông
cốt thép móng M200
|
m3
|
3.394.000
|
38
|
Khu
chăn nuôi xây gạch, mái lợp Fibro xi măng
|
m2
|
927.000
|
39
|
Khu
chăn nuôi xây gạch, mái lợp vật liệu rẻ tiền
|
m2
|
777.000
|
40
|
Nhà vệ
sinh loại 1 (xây gạch, sàn mái BTCT, có ốp lát vật liệu tốt, thiết bị vệ sinh
đồng bộ, cấp thoát nước đầy đủ)
|
m2
|
2.770.000
|
41
|
Nhà vệ
sinh loại 2 (xây gạch, mái lợp tôn hoặc Fibro xi măng, có ốp lát vật liệu tốt,
đầy đủ thiết bị vệ sinh, cấp thoát nước)
|
m2
|
1.667.000
|
42
|
Nhà vệ
sinh loại 3 (xây gạch, mái Fibro xi măng, không ốp lát, không có thiết bị vệ
sinh)
|
m2
|
677.000
|
43
|
Mộ xây
gạch, trát vữa XM, quét nước XM hoặc vôi ve; KT (m): 1,5*1,0*1,6
|
cái
|
5.758.000
|
44
|
Mộ xây gạch
(hình tròn), trát vữa XM, quét nước XM hoặc vôi ve; đường kính D=1,5m, cao
1,6m
|
cái
|
5.468.000
|
45
|
Mộ xây
gạch (chôn cất một lần), trát vữa XM, quét nước XM hoặc vôi ve; KT (m):
2,4*1,2*1,6
|
cái
|
7.670.000
|
|
- Mộ
xây gạch nếu ốp gạch Ceramic hoặc đá xanh bổ sung thêm
|
m2
|
150.000
|
46
|
Mộ chưa
cải táng
|
cái
|
10.000.000
|
47
|
Mộ đất
|
cái
|
3.617.000
|
48
|
-
Trường hợp mộ đất chuyển đến nơi mới phải xây dựng theo quy định thì hỗ trợ bổ
sung kinh phí xây dựng khi di chuyển
|
cái
|
1.854.000
|
49
|
Cây hương
trên sân loại xây gạch có ốp gạch Ceramic
|
cái
|
1.147.000
|
50
|
Tường
rào 110 xây gạch, có bổ trụ hoặc xây bổ trụ, có hoa sắt
|
m2
|
248.000
|
51
|
Tường hỗn
hợp đất đắp + gạch vỡ
|
m3
|
182.000
|
Ghi chú:
- Đối với nhà có gác xép, đơn giá tính cho diện tích
gác xép bằng 50% đơn giá của tầng nhà có gác xép.
- Diện tích nhà được tính bằng diện tích bao
ngoài của sàn nhà (diện tích phủ bì) và phía trên theo phương thẳng đứng có mái
tre.
- Đơn giá không bao gồm:
+ Chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ.
+ Chi phí mua đất để xây dựng mới nhà cửa, vật
kiến trúc.
BẢNG PHÂN LOẠI
NHÀ
STT
|
Loại nhà
|
Quy cách
|
1
|
Cấp III – Loại 1
|
Nhà 4-5 tầng. Phòng ngủ
các tầng riêng biệt có vệ sinh riêng khép kín; có phòng khách riêng và khu vệ
sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống
nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm
II. Mặt tường trong nhà bả ma tít, lăn sơn; mặt tường ngoài nhà ốp gạch, kết
hợp với bả ma tít lăn sơn; lát nền gạch Granite
|
2
|
Cấp III-loại 2
|
Nhà 4-5 tầng. Phòng ngủ
các tầng riêng biệt không có vệ sinh riêng; các tầng có khu vệ sinh chung. Kết
cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây
cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường
trong và ngoài nhà bả ma tít, lăn sơn; lát nền Granite
|
3
|
Cấp III-loại 3
|
Nhà 4-5 tầng. Phòng ngủ
các tầng riêng biệt không có vệ sinh riêng, các tầng có khu vệ sinh chung. Kết
cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây
cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa bằng gỗ nhóm III. Lan can cầu thang bằng Inox. Mặt
tường trong nhà và ngoài nhà son trực tiếp hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch
Ceramic
|
4
|
Cấp III-Loại 4
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ
các tầng riêng biệt có vệ sinh riêng khép kín; có phòng khách riêng và khu vệ
sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống
nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm
II. Mặt tường trong nhà bả ma tít, lăn sơn; mặt tường ngoài nhà ốp gạch, kết
hợp với bả ma tít lăn sơn; lát nền gạch Granite
|
5
|
Cấp III-Loại 5
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ
các tầng riêng biệt không có vệ sinh riêng; các tầng có khu vệ sinh chung. Kết
cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây
cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường
trong và ngoài nhà bả ma tít, lăn sơn; lát nền Granite
|
6
|
Cấp III-Loại 6
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ
các tầng riêng biệt không có vệ sinh riêng, các tầng có khu vệ sinh chung. Kết
cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây
cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa bằng gỗ nhóm III. Lan can cầu thang bằng Inox. Mặt
tường trong nhà và ngoài nhà sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch
Ceramic
|
7
|
Cấp III-Loại 7
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ
các tầng riêng biệt không có vệ sinh riêng; các tầng có khu vệ sinh chung. Kết
cấu tường chịu lực, sàn BTCT. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp
tôn. Cửa và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường trong và ngoài nhà bả
ma tít, lăn sơn; lát nền Granite
|
8
|
Cấp III-Loại 8
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ
các tầng riêng biệt không có vệ sinh riêng, các tầng có khu vệ sinh chung. Kết
cấu tường chịu lực, sàn BTCT. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn.
Cửa bằng gỗ nhóm III. Lan can cầu thang bằng Inox. Mặt tường trong nhà và
ngoài nhà sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch Ceramic
|
9
|
Cấp III-Loại 9
|
Nhà 2-3 tầng, tầng 1 (tầng
2) dổ sàn BTCT, tầng 2 (hoặc tầng 3) lợp tôn. Phòng ngủ các tầng riêng biệt
không có vệ sinh riêng, các tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu
lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Cửa bằng gỗ nhóm III hoặc IV. Lan can cầu
thang bằng Inox hoặc sắt. Mặt tường trong nhà và ngoài nhà son trực tiếp hoặc
quét vôi ve. Lát nền gạch Ceramic
|
10
|
Cấp III-Loại 10
|
Nhà 2-3 tầng, tầng 1 (tầng
2) dổ sàn BTCT, tầng 2 (hoặc tầng 3) lợp tôn. Phòng ngủ các tầng riêng biệt
không có vệ sinh riêng, các tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu tường chịu lực.
Cửa bằng gỗ nhóm III hoặc IV. Lan can cầu thang bằng Inox hoặc sắt. Mặt tường
trong nhà và ngoài nhà sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch Ceramic
|
11
|
Cấp IV-Loại 1
|
Nhà 1 tầng. Phòng ngủ
riêng; có phòng khách, khu vệ sinh chung. Kết cấu tường chịu lực. Mái bằng
BTCT có lợp chống nóng. Cửa bằng gỗ nhóm III hoặc IV. Nền lát gạch Ceramic. Mặt
tường trong nhà và ngoài lăn sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve
|
12
|
Cấp IV- Loại 2
|
Nhà 1 tầng. Phòng ngủ
riêng; có phòng khách, không có khu vệ sinh trong nhà. Kết cấu tường chịu lực.
Mái bằng BTCT có lợp chống nóng. Cửa bằng gỗ nhóm III hoặc IV. Nền lát gạch
Ceramic. Mặt tường trong nhà và ngoài lăn sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve
|
13
|
Cấp IV- Loại 3
|
Nhà 1 tầng. Không có phòng
ngủ riêng, không có khu vệ sinh trong nhà. Kết cấu tường chịu lực. Mái bằng
BTCT có lợp chống nóng. Cửa bằng gỗ nhóm IV hoặc V. Nền lát gạch Ceramic. Mặt
tường trong nhà và ngoài lăn sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve
|
14
|
Cấp IV- Loại 4
|
Nhà 1 tầng. Không có phòng
ngủ riêng, không có khu vệ sinh trong nhà. Kết cấu tường chịu lực. Mái lợp tôn
(hoặc ngói), vì kèo thép (hoặc gỗ nhóm V) có trần nhựa, xốp chống nóng. Cửa bằng
gỗ nhóm V-VII. Nền lát gạch Ceramic (hoặc gạch dất nung, xi măng hoa). Mặt tường
trong nhà và ngoài quét vôi ve
|
15
|
Cấp IV- Loại 5
|
Nhà 1 tầng. Không có phòng
ngủ riêng, không có khu vệ sinh trong nhà. Kết cấu tường chịu lực. Mái lợp
Fibro xi măng; có trần nhựa, xốp chống nóng. Cửa bằng gỗ nhóm V-VII. Nền lát
gạch Ceramic (hoặc gạch đất nung, xi măng hoa). Mặt tường trong nhà và
ngoài quét vôi ve
|
16
|
Nhà biệt thự
|
Nhà biệt thự 3-4 tầng.
Phòng ngủ các tầng riêng biệt có vệ sinh riêng khép kín; có phòng khách riêng
và khu vệ sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch.
Sàn mái bằng có chống nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn hoặc sàn mái vát
dán ngói. Cửa và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường trong nhà bả ma
tít, lăn sơn; mặt tường ngoài nhà ốp gạch, kết hợp với bả ma tít lan son; lát
nền gạch Granite
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, THUỶ SẢN KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quy định ban hành tại Quyết định số 528/2014/QĐ-UBND ngày
22/9/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Danh mục, quy cách
|
Đơn vị tính
|
Đơn giá bồi thường
|
I.
Cây hàng năm (cây lương thực, rau, màu)
|
|
|
- Đất
nông nghiệp vị trí 1
|
đ/m2
|
9.000
|
- Đất nông
nghiệp vị trí 2
|
đ/m2
|
9.000
|
II.
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
- Ao hồ
chuyên canh
|
đ/m2
|
9.000
|
- Đất
có mặt nước tận dụng NTTS
|
đ/m2
|
7.000
|
III.
Cây lâu năm
|
|
|
A.
Cây ăn quả
|
|
|
1.
Cây ươm các loại (đường kính gốc <0,5cm, mật độ 300-500 cây/m2)
|
đ/m2
|
23.000
|
2.
Nhãn, vải thiều
|
đ/cây
|
|
0,5cm=
đường kính gốc <3cm
|
|
45.000
|
3cm= đường
kính gốc =8cm
|
|
150.000
|
8cm<
đường kính gốc =14cm
|
|
450.000
|
14cm<
đường kính gốc =30cm
|
|
750.000
|
30cm<
đường kính gốc =40cm
|
|
1.050.000
|
Đuờng
kính gốc >40cm
|
|
1.500.000
|
3. Sấu,
xoài, mít, trám
|
đ/cây
|
|
0,5cm=
đường kính gốc <3cm
|
|
38.000
|
3cm= đường
kính gốc =8cm
|
|
75.000
|
8cm<
đường kính gốc =14cm
|
|
300.000
|
14cm<
đường kính gốc =30cm
|
|
600.000
|
30cm<
đường kính gốc =40cm
|
|
900.000
|
Đuờng
kính gốc >40cm
|
|
1.200.000
|
4.
Na, táo, hồng xiêm, vú sữa, bưởi
|
đ/cây
|
|
0,5cm=
đường kính gốc <3cm
|
|
30.000
|
3cm= đường
kính gốc =5cm
|
|
75.000
|
5cm<
đường kính gốc =10cm
|
|
150.000
|
10cm<
đường kính gốc =20cm
|
|
300.000
|
20cm<
đường kính gốc =30cm
|
|
450.000
|
Đường
kính gốc >30cm
|
|
600.000
|
5.
Cam, chanh
|
đ/cây
|
|
0,5cm=
đường kính gốc <2cm
|
|
38.000
|
2cm= đường
kính gốc =5cm
|
|
75.000
|
5cm<
đường kính gốc =10cm
|
|
150.000
|
10cm<
đường kính gốc =15cm
|
|
225.000
|
15cm<
đường kính gốc =20cm
|
|
300.000
|
20cm<
đường kính gốc =25cm
|
|
375.000
|
Đường
kính gốc >25cm
|
|
450.000
|
6.
Thị, ổi, khế, trứng gà, doi
|
đ/cây
|
|
0,5cm=
đường kính gốc <3cm
|
|
15.000
|
3cm= đường
kính gốc =5cm
|
|
30.000
|
5cm<
đường kính gốc =10cm
|
|
75.000
|
10cm<
đường kính gốc =20cm
|
|
150.000
|
20cm<
đường kính gốc =30cm
|
|
225.000
|
Đường
kính gốc >30cm
|
|
300.000
|
7. Dừa,
cau
|
đ/cây
|
|
Chiều
cao <0,5m
|
|
37.500
|
0,5m =
chiều cao <1m
|
|
75.000
|
1m =
chiều cao = 3m
|
|
150.000
|
Chiều
cao > 3m
|
|
225.000
|
8.
Chuối, đu đủ
|
đ/cây
|
|
Chiều
cao < 0,5m
|
|
5.000
|
0,5m =
chiều cao < 1m
|
|
15.000
|
1m =
chiều cao = 2m
|
|
45.000
|
Chiều
cao > 2m
|
|
75.000
|
B.
Cây bóng mát, cây lấy gỗ
|
|
|
1.
Cây ươm các loại (đường kính gốc <0,5cm, mật độ 300-500 cây/m2)
|
đ/m2
|
15.000
|
2.
Liễu, bằng lăng, bàng, phượng, móng bò, hoa sữa, trứng cá
|
đ/cây
|
|
0,5cm=
đường kính gốc <3cm
|
|
15.000
|
3cm =
đường kính gốc =5cm
|
|
23.000
|
5cm
< đường kính gốc =10cm
|
|
30.000
|
10cm
< đường kính gốc =15cm
|
|
38.000
|
15cm
< đường kính gốc =20cm
|
|
45.000
|
20cm
< đường kính gốc =30cm
|
|
60.000
|
Đường
kính gốc >30cm
|
|
75.000
|
3.
Phi lao, bạch đàn, keo, xoan
|
đ/cây
|
|
0,5cm=
đường kính gốc <3cm
|
|
7.500
|
3cm =
đường kính gốc =5cm
|
|
15.000
|
5cm
< đường kính gốc =10cm
|
|
23.000
|
10cm
< đường kính gốc =15cm
|
|
30.000
|
15cm
< đường kính gốc =20cm
|
|
38.000
|
20cm
< đường kính gốc =30cm
|
|
45.000
|
Đwờng
kính gốc >30cm
|
|
60.000
|
4.
Xà cừ
|
đ/cây
|
|
0,5cm=
đường kính gốc <3cm
|
|
15.000
|
3cm =
đường kính gốc =5cm
|
|
30.000
|
5cm
< đường kính gốc =10cm
|
|
60.000
|
10cm
< đường kính gốc =15cm
|
|
90.000
|
15cm < đường kính gốc
=20cm
|
|
120.000
|
20cm < đường kính gốc
=30cm
|
|
150.000
|
Đường kính gốc >30cm
|
|
180.000
|
5. Tre
|
đ/cây
|
|
Măng
|
|
3.000
|
Chiều cao <3m
|
|
15.000
|
3m = chiều cao =5m
|
|
23.000
|
Chiều cao > 5m
|
|
30.000
|
IV. Cây hoa
|
|
|
1. Cúc, thược dược,
făng, viôlet
|
đ/m2
|
15.000
|
2. Lay ơn, huệ, loa kèn
|
đ/m2
|
23.000
|
3. Hồng
|
đ/cây
|
|
Chiều cao = 0,5m
|
|
2.000
|
0,5m < chiều cao = 1m
|
|
5.000
|
Chiều cao > 1m
|
|
8.000
|
4. Đào (mật độ trồng
không quá 200 cây/sào)
|
đ/cây
|
|
Chiều cao = 0,5m
|
|
15.000
|
0,5m < chiều cao =1m
|
|
30.000
|
1m < chiều cao =2m
|
|
75.000
|
Chiều cao > 2m
|
|
150.000
|
V. Cây khác
|
|
|
1. Bồ kết
|
đ/cây
|
|
Chiều cao = 0,5m
|
|
8.000
|
3cm < đường kính gốc
=10cm
|
|
45.000
|
10cm < đường kính gốc
=30cm
|
|
75.000
|
Đường kính gốc >30cm
|
|
150.000
|
2. Dâu tằm
|
đ/m2
|
11.000
|
3. Cây thuốc nam
|
đ/m2
|
14.000
|
4. Lá láng
|
đ/khóm
|
|
Chiều cao = 0,3m, đường
kính =3cm
|
|
15.000
|
Chiều cao > 0,3m, đường
kính >3cm
|
|
45.000
|
5. Cây leo giàn các loại
|
đ/khóm
|
45.000
|
Ghi chú:
- Đường kính gốc: tính cách mặt đất 20 cm.
- Chiều cao: tính đối với phần thân của cây từ gốc
tới ngọn.