UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
171/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 18 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC NGHỊ
ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 Quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 Quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định một số
nội dung thực hiện các Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết
định của UBND tỉnh trước đây về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất: Quyết định số 144/QĐ-UB ngày 01/11/2005 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy định cụ thể hoá một số nội dung thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quyết định số
47/2008/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 về việc ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu
sau khi tách thửa và diện tích được hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan và các đối tượng sử dụng
đất căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH BẮC NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Vĩnh Kiên
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này quy định một số
nội dung thực hiện các Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Các nội dung khác không đưa
vào Quy định này thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ và
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc quản lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức, cộng đồng dân cư,
cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài)
đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất
được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Diện
tích đất được bồi thường
Là diện tích thửa đất đo đạc thực
tế theo bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong trường hợp thu
hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Trường hợp diện tích trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) hoặc diện tích thể hiện trong
phương án giao đất nông nghiệp lớn hơn diện tích thực tế đang sử dụng thì được
hỗ trợ đối với phần diện tích tăng đó. Mức hỗ trợ bằng với mức bồi thường, hỗ
trợ của cùng loại đất đó.
Không bồi thường về đất đối với
phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
mà phần diện tích nhiều hơn do hành vi lấn, chiếm mà có.
Một số trường hợp cụ thể đối với
đất nông nghiệp giải quyết như sau:
1. Trường hợp diện tích thửa đất
đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà Uỷ
ban nhân dân cấp xã không xác định được phần diện tích lớn hơn đó là đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất công ích thì toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất
được bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân như diện tích đất giao ổn định
lâu dài.
2. Trường hợp trong cùng một thửa
đất có hai hình thức giao khác nhau (đất giao ổn định lâu dài và đất công ích)
thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện khi lập phương án phải
tách diện tích đất giao ổn định lâu dài và đất công ích để thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ theo đúng quy định.
3. Trường hợp bản đồ địa chính
khi đo đạc thực tế chưa lập được chi tiết đến thửa đất của từng hộ gia đình, cá
nhân thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất,
hồ sơ giao ruộng, sổ thuế. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực
tế của một khu đo với diện tích trên giấy tờ của các hộ gia đình, cá nhân mà
không xác định được là đất công ích thì phải thực hiện phân chia cho các hộ gia
đình, cá nhân theo tỷ lệ diện tích đất được giao ổn định lâu dài để bồi thường,
hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong cùng khu đo đạc.
Điều 4. Bồi
thường tài sản
Tài sản, bao gồm: Nhà cửa, công
trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định.
Đối với tài sản là cây trồng, vật
nuôi, công trình xây dựng trên đất phát sinh sau khi có thông báo thu hồi đất
thì không được tính bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải
phóng mặt bằng.
Điều 5. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
1. Quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) khi Nhà nước thu hồi được hỗ trợ theo
quy định tại Điều 31 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ. Hỗ trợ cụ thể quy định như sau:
a. Diện tích tính hỗ trợ: Theo
quy định tại Điều 3 của Quy định này;
b. Mức giá tính hỗ trợ bằng 100%
mức giá đất tính bồi thường;
c. Tiền hỗ trợ từ đất thu hồi trả
cho ngân sách cấp xã 70% giá trị, bồi thường chi phí đầu tư vào đất 30% cho người
đang sử dụng đất.
Những trường hợp cá biệt, giao
cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện căn cứ theo hợp đồng của
UBND cấp xã, thôn đã ký kết với người sử dụng đất, diện tích, thời gian hợp đồng,
thời gian còn lại của hợp đồng, chi phí đầu tư vào đất thực tế của người sử dụng
đất, xác định giá trị chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại để bồi thường cho
người đang sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân). Người đang sử dụng đất công ích
còn được bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất theo quy định.
2. Tiền hỗ trợ trả cho ngân sách
cấp xã (sau khi đã trừ phần bồi thường giá trị chi phí đầu tư vào đất cho người
đang sử dụng đất) chỉ được sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Hỗ
trợ di chuyển
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ
5.000.000 đồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ 10.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở. Thời gian hỗ trợ tối đa là 9 tháng tính từ khi hộ gia đình
nhận mặt bằng tại khu tái định cư hoặc bàn giao mặt bằng đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ
1.000.000 đồng/hộ/tháng.
3. Tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển
trụ sở, văn phòng làm việc thì được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di chuyển theo dự
toán chi tiết hợp lý với thực tế việc di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt nhưng tối
đa không quá 30 triệu đồng; việc di chuyển nhà xưởng, máy móc, thiết bị của cơ
sở sản xuất kinh doanh được xem xét hỗ trợ theo dự toán chi tiết hợp lý với thực
tế việc di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
Điều 7. Hỗ
trợ tái định cư
1. Các trường hợp được bố trí
tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT
ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Về suất tái định cư:
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở nào khác hoặc diện tích, kích thước đất
ở còn lại sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định
thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
a. Suất tái định cư: Theo quy hoạch
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khu vực bố trí tái định cư; diện
tích mỗi lô đất tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của
UBND tỉnh.
b. Suất đất ở tái định cư tối
thiểu: Diện tích đất ở tái định cư tối thiểu là 70 m2 đối với khu vực đô thị và
100 m2 đối với khu vực nông thôn. Giá trị suất tái định cư tối thiểu được tính
theo chi phí đầu tư hạ tầng và chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng dự án.
c. Suất đầu tư hạ tầng cho một hộ
tại khu tái định cư được tính bằng tổng chi phí đầu tư hạ tầng và chi phí bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho 1m2 đất
ở nhân với diện tích trung bình của 01 lô đất ở tại khu tái định cư.
3. Trường hợp diện tích đất ở bị
thu hồi lớn hoặc không phải thực hiện tái định cư thì thực hiện bồi thường theo
quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009.
Điều 8. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài
thì được hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất là 10.000 đồng/m2.
2. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh (có đăng ký kinh doanh) do bị thu hồi đất phải ngừng sản xuất kinh
doanh được hỗ trợ bằng 30% thu nhập một năm sau thuế tính theo mức bình quân của
3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
3. Mức hỗ trợ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Hỗ
trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận
là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà đủ điều kiện bồi thường về đất
1. Đối với đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến giao thông thì ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của
thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ bằng tiền là diện tích thực tế bị thu hồi
nhưng tối đa không quá 750 m2 đối với khu vực nông thôn và 300 m2 đối với khu vực
đô thị.
2. Đối với đất nông nghiệp trong
địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông
thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư
thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% giá
đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định bảng giá đất hàng
năm; diện tích được hỗ trợ bằng tiền là diện tích bị thu hồi nhưng tối đa không
quá 1.500 m2 đối với khu vực nông thôn và 600 m2 đối với khu vực đô thị (bằng 5
lần hạn mức đất ở theo quy định).
UBND cấp huyện căn cứ Bảng giá đất
do UBND tỉnh ban hành hàng năm, xác định giá đất ở trung bình của khu vực trình
UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Ranh giới khu dân cư thuộc thị
trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định
theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
Điều 10. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp trên đất được giao ổn định lâu dài khi Nhà nước thu hồi đất
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 Quy định này mà không có đất nông
nghiệp để bồi thường thì ngoài việc bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng
đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
1. Hỗ trợ bằng
tiền với mức bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng.
Diện tích đất được hỗ trợ là
toàn bộ diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá định mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương.
2. Hỗ trợ một lần bằng một suất
đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được hỗ
trợ có nhu cầu nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp;
b) Địa phương có điều kiện về quỹ
đất ở, quỹ nhà ở;
c) Số tiền được hỗ trợ theo quy
định tại khoản 1 Điều này phải bằng hoặc lớn hơn giá trị một (01) suất đất ở hoặc
giá một (01) căn hộ chung cư hoặc giá trị một (01) suất đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình cụ thể về: diện
tích đất thu hồi; nhu cầu hỗ trợ của người bị thu hồi đất; quỹ đất ở, nhà ở tại
địa phương để xác định hình thức hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, của từng dự án, nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện,
thị xã, thành phố hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất do UBND tỉnh thành lập tổ
chức thực hiện.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của các huyện, thị xã, thành phố được thành lập cho từng dự án hoặc
chung cho nhiều dự án, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết
định thành lập.
Thành phần Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo khoản 2,
Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ. Ban
giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã, thành phố được tham gia vào Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư các huyện, thị xã, thành phố hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất được
phép thuê các tổ chức có chức năng thực hiện các dịch vụ về bồi thường giải
phóng mặt bằng.
Điều 12.
Trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Trách nhiệm lập và trình duyệt
phương án.
Nhà đầu tư có trách nhiệm lập và
trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Tổ chức nào
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thì tổ chức đó
giúp nhà đầu tư lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án.
a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi
đất liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện, thị xã, thành phố trở lên.
Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì Tổ chức đã lập phương án
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định
và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp
không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thẩm định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 13. Cưỡng
chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp phối hợp với
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể tuyên truyền,
vận động người bị thu hồi đất tự giác chấp hành Quyết định thu hồi đất và thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất
cố tình không thực hiện các Quyết định thu hồi, bồi thường của cấp có thẩm quyền
thì Chủ tịch Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường để ra quyết định cưỡng chế. Sau khi có quyết
định cưỡng chế, UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện cưỡng chế theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Xử
lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quyết định
1. Đối với những dự án đã thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu
lực thi hành, thì không áp dụng theo Quy định này.
2. Những dự án thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập nhiều phương án (nhiều đợt) thì những
phương án đã thực hiện xong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh theo quy định này.
3. Đối với những dự án, hạng mục
đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà đang thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
khi quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt,
không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
4. Trường hợp thực hiện bồi thường,
hỗ trợ chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra thì thực hiện
bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
5. Các trường hợp đã được Chủ tịch
UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm; đã có quy hoạch các khu dân cư khi Nhà nước
thu hồi đất; đã có quyết định giao đất và quyết định phê duyệt dự án làm mặt bằng
sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, đất ở (gọi là đất dân cư, dịch
vụ) theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 và Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 mà chưa thực hiện giao đất thì tiếp tục được thực
hiện giao đất dân cư, dịch vụ cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp trước
ngày 01/10/2009 đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo các quy định trước đây.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Các nội dung không nêu trong
Bản Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ.
2. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thường xuyên kiểm tra,
theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc cần tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.