UBND TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 520/QĐ-UB
|
Thanh Hoá, ngày 22 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở, NƯỚC
SINH HOẠT CHO HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN, THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
134/2004/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
UBND TỈNH THANH HÓA
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND các cấp công bố ngày 10/12/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ nghị định số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/07/1999 và nghị định số: 12/ 2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch
số 819/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 10/11/2004 của Liên bộ: Uỷ ban Dân tộc-Kế
hoạch và Đầu tư-Tài chính-Xây dựng- Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn V/v Hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; Thực hiện Kế hoạch
số 3243/KH-UB ngày 18/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc tổ chức,
triển khai Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
- Theo đề nghị của Ban Dân
tộc và Miền núi tại văn bản số 463/TT-DTMN ngày 30/11/2004 và số 511/TT-DTMN
ngày 23/12/2004 (kèm theo hồ sơ dự án); đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại văn bản thẩm định số 1279/KHĐT-NN ngày 01/12/2004, Văn bản số 22/DT-KHĐT
ngày 27/01/2005 của Liên ngành: Ban Dân tộc - Sở Kế hoạch Đầu tư về Đề án Thực
hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt theo Quyết
định 134.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I. Phê duyệt Đề án "Thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn, theo QĐ134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với những
nội dung chủ yếu như sau:
Tên đề
án: Thực hiện một số chính sách
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn của tỉnh Thanh Hoá, theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ
Chủ đề
án: Ban Dân tộc Thanh Hoá
Thời
gian thực hiện đề án : Năm
2005-2006.
Phạm vi
thực hiện đề án :
Bao gồm 208
xã thuộc 18 huyện có đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn của
tỉnh Thanh Hóa.
Nội dung
đề án :
I. Thực trạng đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn:
1.1. Đất sản xuất :
- Tổng số hộ thiếu và chưa có
đất sản xuất: 16.155 hộ.
- Diện tích đất sản xuất đã có:
4.486,4 ha.
- Diện tích đất thiếu theo qui định :
3.592 ha.
1.2. Đất ở :
- Tổng số hộ thiếu đất ở :
5.002 hộ.
- Diện tích đất ở hiện có :
33,9 ha
- Diện tích đất ở còn thiếu :
66,2 ha
1.3. Nhà ở :
- Tổng số hộ khó khăn về nhà ở :
23.277 hộ, trong đó :
- Số hộ chưa có nhà : 639
hộ
- Số hộ ở nhà tạm bợ, dột nát :
22.638 hộ
1.4. Nước sinh hoạt :
- Tổng số hộ khó khăn về nước
sinh hoạt : 32.761 hộ, trong đó :
+ Số hộ ở phân tán :
16.507 hộ.
+ Số hộ ở tập trung :
16.254 hộ.
II. Những giải pháp thực
hiện chính sách hỗ trợ :
1. Đất sản xuất :
Tổng số hộ còn thiếu đất sản
xuất là 16.155 hộ, yêu cầu cấp đất thêm theo qui định (5000m2/hộ) là 3592 ha;
khả năng trên địa bàn các huyện cân đối được 2585,08 ha từ các nguồn :
- Thu hồi đất của các nông, lâm
trường, : 611,37 ha.
- Các hộ gia đình tự chuyển
nhượng quyền sử dụng đất : 233 ha.
- Quĩ đất của UBND các xã :
1.740,71 ha.
Nhà nước hỗ trợ khai hoang, đền
bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhượng lại với mức 6 triệu đồng/ha (Ngân sách
Trung ương : 5 triệu đồng, Ngân sách tỉnh 1 triệu đồng/ha).
Yêu cầu vốn hỗ trợ :
15.510,5 triệu đồng, trong đó :
- Ngân sách Trung ương :
12.925,0 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh : 2.585,0
triệu đồng.
2. Đất ở :
Tổng số hộ thiếu đất ở: 5.002
hộ, yêu cầu 100,4 ha (bình quân 200m2/hộ).
Diện tích đất ở đã có :
35,8 ha; diện tích đất ở còn thiếu: 64,4 ha; các huyện tự cân đối được 32,03 ha
từ các nguồn:
- Nông, lâm trường: 8,81 ha.
- Quỹ đất của UBND xã, các hộ
chuyển nhượng: 23,22 ha.
Nhà nước hỗ trợ khai hoang, đền
bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhượng lại với mức 6 triệu đồng/ha (Ngân sách
Trung ương : 5 triệu đồng, Ngân sách tỉnh 1 triệu đồng/ha).
Yêu cầu vốn hỗ trợ:192,0
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương : 160,0
triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh : 32,0 triệu đồng.
3. Nhà ở :
Tổng kinh phí hỗ trợ nhà ở :
139.662,0 triệu đồng. Trong đó :
- NS trung ương :
116.385,0riệu đồng.
- NS tỉnh : 23.277,0 triệu
đồng.
a. Đối với hộ chưa có nhà
ở :
Tổng số hộ chưa có nhà ở :
639 hộ.
Nhà nước hỗ trợ : 6 triệu đồng/hộ,
trong đó :
- Ngân sách Trung ương : 5
triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh : 1 triệu đồng
Yêu cầu vốn : 3.834,0 triệu
đồng, trong đó :
- Ngân sách Trung ương :
3.195,0 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh : 639,0 triệu
đồng.
b. Đối với hộ có nhà ở tạm
bợ, dột nát:
Tổng số hộ có nhà ở tạm bợ, dột
nát: 22.638 hộ, .
+ Nhà nước hỗ trợ : 6
triệu đồng/hộ, trong đó :
- Ngân sách Trung ương : 5
triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh : 1 triệu đồng.
Yêu cầu vốn : 135.828 triệu
đồng, trong đó :
- Ngân sách Trung ương :
113.190,0 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh : 22.638,0
triệu đồng.
4. Nước sinh hoạt :
Tổng yêu cầu vốn đầu tư nước
sinh hoạt : 359.940,0triệu đồng, trong đó :
- Ngân sách Trung ương :
358.953,0 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh : 987,0 triệu
đồng.
a. Đối với hộ ở phân tán :
Tổng số hộ ở phân tán chưa có
nước sinh hoạt là 16.507 hộ.
Nhà nước hỗ trợ : 360.000 đồng/hộ
để xây bể chứa hoặc đào giếng, sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó :
- Ngân sách Trung ương :
300.000 đồng/hộ
- Ngân sách tỉnh : 60.000
đồng/hộ.
Yêu cầu vốn hỗ trợ : 5.940,0
triệu đồng, trong đó :
- Ngân sách Trung ương :
4.953,0 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh : 987,0 triệu
đồng.
b. Đối với hộ ở tập trung
:
Hiện tại có 16.254 hộ ở tập
trung tại 590 thôn bản trên địa bàn 117 xã chưa có nước sinh hoạt, bình quân 1
điểm dân cư (thôn, bản) là 28 hộ; Ngân sách Trung ương đầu tư các công trình
cấp nước sinh hoạt với mức vốn bình quân 600,0 triệu đồng/CT.
Yêu cầu vốn đầu tư các CT
nước sinh hoạt tập trung là: 354.000 triệu đồng.
III. Tổng hợp kinh phí đầu
tư :
Tổng số : 520.805,0 triệu
đồng
Trong đó:
- Hỗ trợ đất sản xuất :
15.510,5 triệu đồng.
- Hỗ trợ đất ở : 192,0 triệu
đồng.
- Hỗ trợ hộ chưa có nhà ở:
3.834,0 triệu đồng.
- Hỗ trợ nhà ở tạm bợ, dột nát:
135.828,0 triệu đồng.
- Hỗ trợ xây cấp nước sinh hoạt
cho hộ ở phân tán: 5.940,0 triệu đồng.
- Hỗ trợ xây dựng các công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung:
354.000,0 triệu đồng.
- Kinh phí quản lý, chỉ đạo:
5.500 triệu đồng (Trong đó: Điều tra, khảo sát, lập đề án: 500 triệu đồng).
Nguồn kinh phí hỗ trợ :
- Ngân sách trung ương :
493.924,0 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh :
26.881,0 triệu đồng.
(Chi tiết các mục hỗ trợ đầu
tư có biểu kèm theo).
IV.
Trách nhiệm thực hiện và phối hợp giữa các ngành và địa phương trong việc thực
hiện Đề án:
- Căn cứ đề
án được phê duyệt, Ban Dân tộc phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư và các
ngành liên quan xây dựng dự toán kinh phí đề nghị trung ương hỗ trợ và kinh phí
thực hiện QĐ134 ở tỉnh. Lập phương án trình UBND tỉnh về phân bổ kinh phí chi
tiết theo từng mục tiêu cho các huyện.
- UBND các huyện
có trách nhiệm quyết định phân bổ và thông báo cho từng xã chi tiết từng mục
tiêu và số hộ dân được hưởng chính sách đã được cơ quan thẩm quyền quyết định.
Thực hiện việc thu hồi, điều chỉnh, chuyển nhượng đất theo qui định và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ thuộc diện thiếu đất được hỗ trợ đất
sản xuất và đất ở.
- UBND các
xã tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa tầm quan trọng của Quyết định 134 của Thủ
tướng Chính phủ đến từng thôn, bản, hộ dân mức hỗ trợ theo từng chính sách và
phối hợp với các đoàn thể nhân dân vận động cộng đồng, dòng họ kết hợp cùng với
hỗ trợ của Nhà nước để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất ở, đất sản
xuất, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn trong năm 2005-2006.
- Ban chỉ
đạo thực hiện quyết định 134 các cấp: Xã, huyện, tỉnh chịu trách nhiệm toàn
diện trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách ; định kỳ báo cáo
theo quí và báo cáo năm gửi Thường trực UBND tỉnh (Đối với cấp huyện) và các
Bộ, Ngành Trung ương có liên quan (đối với cấp tỉnh).
Điều II. Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên-Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị và UBND các xã,
phường, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để tổ chức thực hiện Đề án có
hiệu quả, hoàn thành mục tiêu đề ra.
Điều III. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều III QĐ (để thực hiện),
- Các Bộ, ngành TW, (báo cáo)
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh,
- Thường trực UBND tỉnh
- Lưu VP,
- MQĐ 1667 DA134.
|
TM. UBND
TỈNH THANH HOÁ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|