ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2024/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 25 tháng
10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN
TÍCH ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh
bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày
29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết về đất trồng lúa;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 472/TTr-STNMT ngày 23 tháng 10 năm 2024 và Báo cáo số 643/BC-STNMT ngày
24 tháng
10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định diện tích đất để
xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư Pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Phú Yên;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KT, Phg, Cg 24.02.129
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|
QUY ĐỊNH
DIỆN TÍCH ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
PHỤC VỤ TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 52/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2024
của UBND tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quyết định này quy định diện tích đất để xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy định
tại khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai năm 2024.
2. Diện tích đất xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp trên đất lâm nghiệp, đất trồng lúa thực hiện theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp và Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11
tháng 9 năm 2024
của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai và các cơ quan khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều 178 Luật Đất đai năm 2024 có nhu cầu sử dụng một diện tích đất
nông nghiệp để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Diện tích đất nông
nghiệp được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
1. Diện
tích đất nông nghiệp được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản
xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Đất có diện tích từ 2.000 m2 đến
dưới 01 ha thì được sử dụng tối đa là 50
m2 để xây dựng công trình phục vụ
trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
b) Đất có diện tích từ 01 ha đến dưới 02 ha thì được sử dụng tối đa là 100 m2 để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp;
c) Đất
có diện tích từ 02 ha đến 03 ha thì được sử dụng
tối đa là 200 m2 để xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
d) Đất
có diện tích từ 03 ha trở lên thì
diện tích đất được xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
là 200 m2, cộng thêm 0,5%
diện tích vượt hơn 03 ha, nhưng tổng diện tích xây dựng công trình không
vượt quá 500 m2.
2. Việc xây dựng công
trình trên đất nông nghiệp thuộc trường hợp công trình xây dựng tạm, không
phải xin phép xây dựng theo quy định pháp luật xây dựng, xây dựng bằng
vật liệu lắp ghép đơn giản, dễ tháo dỡ, không thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an
toàn các công trình theo quy định của pháp luật; phải
đảm bảo việc chỉ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, không sử dụng
vào mục đích để ở, đồng thời phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
3. Diện tích đất xây dựng công trình theo quy định
tại khoản 1 Điều này được thống kê là đất sản xuất nông nghiệp.
4. Đối với dự án nông nghiệp được cơ quan
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc
lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư thì diện tích đất xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp, sản xuất nông nghiệp theo dự án đầu tư, quy hoạch
chi tiết xây dựng được phê duyệt; đất lâm nghiệp thì diện tích đất xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp, sản xuất nông nghiệp theo quy định pháp luật về lâm nghiệp.
Điều 4. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai và phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, giám sát thực
tế, xử lý, khôi phục lại hiện trạng đất đối với các trường hợp xây dựng công
trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp không đúng quy định và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng xây dựng công trình phục vụ
trực tiếp sản xuất nông nghiệp vi phạm pháp luật trên đất thuộc địa bàn quản
lý.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.