ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2023/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG
ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG, CHẬM TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG
NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 339/TTr-STNMT ngày 20 tháng 9 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định:
a) Việc thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Kon Tum trong trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu
tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề mà không đưa đất vào sử
dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 51 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản
36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).
b) Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thu hồi đất của bên thuê đất, thuê lại
đất được quy định tại điểm a khoản này.
2. Quyết định này không áp dụng
đối với trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) và trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề áp dụng biện pháp đơn phương chấm dứt
hợp đồng thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng).
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề (sau đây gọi là bên thuê đất, thuê lại đất).
3. Các cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan tham mưu quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Rà
soát, kiểm tra, thanh tra các trường hợp thuê đất, thuê lại đất nhưng không đưa
đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng
Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng có trách nhiệm rà soát các trường hợp thuê đất, thuê lại đất
nhưng không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã
giao kết trong hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và thực hiện đúng theo
quy định tại Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều
51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 36 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP) mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào
sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng gửi
văn bản và hồ sơ liên quan kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm
tra, thanh tra theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận văn bản và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định
này của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện việc thanh tra hoặc kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hồ
sơ thu hồi đất và trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất
1. Hồ sơ thu hồi đất: Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kiểm tra hoặc kết luận thanh tra xác định
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của bên thuê đất, thuê lại đất, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi đất, thành
phần hồ sơ gồm:
a) Báo cáo kiểm tra hoặc kết luận
thanh tra xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của bên thuê đất, thuê
lại đất kèm theo Biên bản làm việc xác định hành vi vi phạm, Biên bản xác minh
thực địa: 01 bản sao;
b) Báo cáo của doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề kèm
theo danh sách bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến
độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất:
01 bản chính;
c) Văn bản yêu cầu bên thuê đất,
thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng giữa doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề với
bên thuê đất, thuê lại đất: 01 bản sao;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất: 01 bản gốc (nếu có);
đ) Hợp đồng cho thuê đất, thuê
lại đất: 01 bản sao;
e) Trích lục bản đồ địa chính
hoặc Trích đo bản đồ địa chính thửa đất: 02 bản chính;
g) Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư: 01 bản sao;
h) Các hồ sơ có liên quan khác
(nếu có).
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi đất
a) Tờ trình đề nghị thu hồi đất
do Sở Tài nguyên và Môi trường lập kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Trình tự và thời gian giải
quyết
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình; Ủy ban
nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất của bên thuê đất, thuê lại đất giao cho
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề quản lý bố trí sử dụng theo quy định.
Điều 5. Hồ
sơ thu hồi đất và trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp thuê đất,
thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Đối với các trường hợp theo quy
định tại Khoản 8 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), sau khi rà soát, kiểm tra,
thanh tra các trường hợp thuê đất, thuê lại đất nhưng không đưa đất vào sử dụng,
chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này thì Hồ sơ
thu hồi đất và trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này.
Điều 6.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh
tra các trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đối với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh thu hồi đất giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định
này.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho bên thuê đất, thuê lại đất theo quy định của
pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và
định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các
Sở, ban ngành có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra các trường hợp
không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp.
b) Tham mưu, kiến nghị, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc, có liên quan đến việc sử dụng đất của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng và các tổ chức sử dụng đất trong khu công nghiệp.
c) Chủ động phối hợp với các
ngành có liên quan để hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung
ương và của Tỉnh về những nội dung liên quan đến công tác của ngành, phối hợp
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung quản
lý nhà nước của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
d) Tham mưu, kiến nghị, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những việc vượt quá thẩm quyền của Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và tình
hình thực tế ở địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc kiểm tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất vào sử
dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Ban hành Quyết định chấm dứt
hoạt động dự án đầu tư sau khi có Quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật Đầu tư trừ các dự án đầu tư trong khu công nghiệp
do Ban quản lý Kh u kinh tế thực hiện.
4. Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng và các Sở, ban ngành có liên quan: Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra, thanh tra các trường hợp
không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
5. Cục Thuế tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xem xét, truy thu nghĩa vụ
tài chính (nếu có) của bên thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra, thanh tra đối với trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất
thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất
so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn mình quản lý. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các vướng mắc về đất đai trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định.
7. Doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng:
a) Thông báo Hợp đồng thuê đất
giữa doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề với bên thuê đất, thuê lại đất hết hiệu lực sau khi Quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.
b) Quản lý chặt chẽ quỹ đất thu
hồi được giao quản lý và xây dựng phương án cho thuê đất, thuê lại đất nhằm đưa
đất đai vào sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm.
c) Khi ký hợp đồng thuê đất,
cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ
thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, thuê lại đất không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã
giao kết trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 5 Điều 51 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 36 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP), có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất,
thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng.
d) Xem xét, kiến nghị cấp có thẩm
quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên thuê đất, thuê lại đất thực
hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với
tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
đ) Định kỳ hàng năm, có trách
nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 51 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 36 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP).
e) Xử lý quyền và nghĩa vụ có
liên quan với bên thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2023.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục
thuế tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng; bên thuê đất, thuê lại đất; Thủ trưởng
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tham mưu quản lý nhà nước và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Sở Nội vụ (Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ);
- Báo Kon Tum;
- Đài phát thanh và truyền hình tỉnh;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HTKT, KTTH, NNTN.BPN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|