ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2016/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
29 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15
tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung
cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 78/TTr-SXD ngày 19 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định
về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh An Giang".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý nhà chung cư và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website An Giang, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2016/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 8 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về quản lý sử dụng nhà
chung cư; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà chung cư trên địa bàn Tỉnh An Giang.
Khuyến khích áp dụng quy chế này đối với
nhà chung cư cũ thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.
Đối với chung cư nhà ở xã hội chỉ để cho học
sinh, sinh viên và công nhân thuê để ở theo hình thức tập thể (nhiều người cùng
ở trong một phòng) thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
2. Đối tượng
áp dụng:
Quy định này áp dụng
đối với chủ đầu tư; chủ sở hữu, người sử dụng, ban quản trị nhà chung cư; đơn vị
quản lý vận hành các dự án phát triển nhà ở để bán (có nhiều chủ sở hữu), nhà ở
xã hội cho thuê, cho thuê mua (có một chủ sở hữu), bao gồm cả nhà nhiều tầng có
mục đích sử dụng hỗn hợp.
Các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Nhà chung
cư phải được sử dụng đúng mục đích theo thiết kế được phê duyệt.
2. Việc quản lý sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc tự quản,
phù hợp với Luật Nhà ở; Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm
2016 của Bộ Xây dựng; các pháp luật có liên quan và quy định
của Quy chế này.
a) Tự quản,
phù hợp với pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan và quy định
của Quy định này.
b) Việc huy
động và quản lý kinh phí quản lý sử dụng nhà chung cư thực hiện theo
nguyên tắc tự trang trải, công khai, minh bạch.
3. Việc thu,
chi đối với kinh phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư là thỏa thuận dân sự
của bên sử dụng dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc tự thu, tự
trang trải và công khai nhằm đảm bảo nhà chung cư hoạt động bình
thường theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp
trong thời gian chủ đầu tư chưa bán hết căn hộ của dự án và Ban quản trị
chưa đủ điều kiện thành lập theo Quy chế này, thì chủ đầu tư quyết định đơn
giá phí dịch vụ quản lý vận hành của nhà chung cư và đúng quy định pháp luật.
Việc thu, chi này phải được thông báo công khai đến người sử dụng nhà chung cư
hàng tháng và tiến hành quyết toán lại sau khi Ban quản trị chính thức được
thành lập trong vòng 30 ngày.
Điều 3. Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung
trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
Trong nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu có phần sở hữu riêng và phần sở hữu
chung của từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng nhà chung cư đó
thực hiện theo quy định tại Điều 100 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 6 và 7
Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung
cư
1. Gây mất an ninh, trật tự, nói tục, chửi bậy, sử dụng truyền thanh,
truyền hình hoặc các thiết bị phát ra âm thanh gây ồn ào làm ảnh hưởng đến sinh
hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
2. Phóng uế, xả rác hoặc các loại chất thải, chất độc hại không đúng nơi
quy định, gây ô nhiễm môi trường nhà chung cư.
3. Ném bất cứ vật gì từ cửa sổ, ban công của căn hộ.
4. Chăn, thả, nuôi gia súc, gia cầm trong nhà chung cư.
5. Đốt vàng mã, đốt lửa trong nhà chung cư, trừ địa điểm được đốt vàng
mã theo quy định tại nhà chung cư.
6. Phơi, để quần áo và bất cứ vật dụng nào trên lan can hoặc tại phần
không gian từ lan can trở lên hoặc vắt ngang cửa sổ của căn hộ.
7. Kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến vật liệu
nổ, dễ cháy, gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung
cư.
8. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần
diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư.
9. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật có
liên quan đến nhà chung cư: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp
với từng nhà chung cư.
10. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Lập, bàn giao
và lưu trữ hồ sơ nhà chung cư
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm phải lập và lưu trữ hồ sơ nhà chung cư theo quy định tại Điều 76 và
Điều 77 của Luật Nhà ở.
2. Hồ sơ nhà
chung cư bao gồm:
a) Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, bao gồm hồ sơ pháp lý của dự án và hồ sơ hoàn công theo quy định của
pháp luật về xây dựng; đối với nhà chung cư không còn hồ sơ pháp lý, hồ sơ hoàn
công thì phải lập hồ sơ đo vẽ lại nhà chung cư (sau đây gọi chung là hồ sơ dự
án được duyệt).
b) Quy trình bảo trì nhà chung cư do chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c) Quy trình bảo trì các thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung
cư do nhà cung cấp thiết bị lập.
d) Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự
án và thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu
chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng.
3. Việc lưu trữ hồ sơ nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều này được
quy định như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều
này; trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư hoặc
người đại diện quản lý nhà chung cư (đối với trường hợp không phải thành lập Ban
quản trị) có văn bản yêu cầu bàn giao hồ sơ nhà chung cư thì chủ đầu tư có
trách nhiệm bàn giao 02 bộ hồ sơ sao y từ bản chính quy định tại Khoản 2 Điều
này cho Ban quản trị nhà chung cư.
b) Sau khi nhận bàn giao hồ sơ nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư
có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ này; trường hợp nhà chung cư phải có
đơn vị quản lý vận hành theo quy định của Luật Nhà ở thì Ban quản trị nhà chung
cư phải cung cấp một bộ hồ sơ đã nhận bàn giao của chủ đầu tư cho đơn vị quản
lý vận hành, trừ trường hợp đơn vị quản lý vận hành là chủ đầu tư.
c) Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm a Khoản này mà chủ đầu tư
không bàn giao hồ sơ nhà chung cư thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra nếu chủ đầu
tư chưa bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định thì phải có văn bản yêu cầu
chủ đầu tư bàn giao hồ sơ;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện mà chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ nhà chung cư thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng nhà ở và buộc phải bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định của
Quy chế này.
4. Trước khi bàn giao hồ sơ nhà chung cư, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà
chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư phải thực hiện việc kiểm đếm
trang thiết bị, phân định thực tế phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định
của Luật Nhà ở; việc bàn giao thực tế hiện trường và bàn giao hồ sơ nhà chung
cư phải lập thành biên bản có xác nhận của các bên.
Điều 6. Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng
nhà chung cư hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ
1. Ban quản trị
nhà chung cư và doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm theo
dõi, cập nhật hiện trạng nhà chung cư. Trong báo cáo định kỳ phải có nội dung về
hiện trạng sử dụng nhà chung cư để Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư theo dõi, cập nhật.
2. Đơn vị được
giao quản lý nhà chung cư có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc
quản lý sử dụng nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn để kịp thời
phát hiện các nhà chung cư bị hư hỏng nặng để lập Kế hoạch kiểm định và sửa
chữa, cải tạo.
3. Ủy ban
nhân dân các cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, quản lý nhà chung cư
cũ bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ trên địa bàn quản lý để có
biện pháp xử lý như sau:
a) Lập Kế hoạch
di dời khẩn cấp, tạm cư, tái định cư các hộ dân đang sinh sống tại các nhà
chung cư cũ bị hư hỏng nặng, lún nứt ở mức độ nguy hiểm để thực hiện việc phá
dỡ, xây dựng lại.
b) Chủ động tạo
quỹ nhà ở tạm cư, tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại
các nhà chung cư cũ có nguy cơ sụp đổ hoặc có sự cố phải di dời ngay.
c) Phê duyệt
và thực hiện Phương án bồi thường, bố trí tạm cư, tái định cư cho các hộ gia
đình, cá nhân tại các nhà chung cư cũ phải tháo dỡ.
Chương II
QUẢN LÝ VẬN HÀNH, BẢO HÀNH, BẢO TRÌ NHÀ CHUNG
CƯ
Mục 1. QUẢN LÝ VẬN HÀNH
NHÀ CHUNG CƯ
Điều 7. Tổ chức quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà Chung cư có một chủ sở hữu
hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị
nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập
Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b Điều 103
Luật Nhà ở.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư, thực hiện
theo quy định khoản 2 Điều 103 Luật Nhà ở năm 2014.
3. Trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ
ngày nhà chung cư được đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ
trì tổ chức Hội nghị các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (sau đây gọi là
Hội nghị nhà chung cư) để bầu Ban quản trị. Chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị
các nội dung liên quan để thông qua Hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định.
Khi chưa thành lập được Ban quản trị thì chủ
đầu tư có trách nhiệm thực hiện các công việc của Ban quản trị.
Điều 8. Hội nghị nhà chung cư
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội
nghị của đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội
nghị của đại diện các chủ sở hữu căn hộ hoặc người đang sử dụng nếu chủ sở hữu
không tham dự (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư nhưng chưa thanh toán hết tiền cho chủ đầu tư, trừ trường
hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ).
Hội nghị nhà chung cư có quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc
quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Điều 102 của Luật Nhà ở và thực
hiện theo các quy định tại Điều 13, 14 và 15 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
Điều 9. Bản nội quy quản
lý, sử dụng nhà chung cư
1. Các chung
cư thuộc phạm vi áp dụng của quy định này trên địa bàn tỉnh An Giang đề phải có
Bản nội quy quản lý, sử dụng với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này và
phải tuân thủ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy chế ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
2. Bản nội quy
quản lý, sử dụng nhà chung cư, gồm những nội dung chính như sau:
a) Quy định áp dụng đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và
khách ra vào nhà chung cư.
b) Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư và việc xử lý
các hành vi vi phạm nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
c) Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư.
d) Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi thiết bị trong phần sở
hữu riêng và việc xử lý khi có sự cố nhà chung cư.
đ) Quy định về phòng, chống cháy nổ trong nhà chung cư.
e) Quy định về việc công khai các thông tin có liên quan đến việc sử dụng
nhà chung cư.
g) Quy định về các nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
h) Các quy định khác tùy thuộc vào đặc điểm của từng nhà chung cư.
3. Đối với
nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu:
a) Trường
hợp nhà chung cư được bán từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành;
trước khi bán, chủ đầu tư xây dựng Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà
chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này và thông báo cho bên mua.
Bản nội quy này được đính kèm theo và là một phần không thể tách
rời của Hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu riêng
của nhà chung cư.
b) Trường
hợp nhà chung cư được bán trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
thì đơn vị quản lý nhà, hoặc chủ đầu tư, hoặc Ban quản trị (nếu đã
thành lập) có trách nhiệm soạn thảo Bản nội quy quản lý sử dụng
nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này, để thông qua trong Hội
nghị nhà chung cư.
4. Đối với
nhà chung cư có một chủ sở hữu: Chủ sở hữu nhà chung cư phải căn cứ
vào những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này để xây dựng Bản
nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà chung cư đó và thông báo công khai cho người sử dụng nhà
chung cư biết để thực hiện.
5. Đối với khu
dân cư mới có nhà chung cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập Ban quản lý thì Bản nội quy quản lý sử dụng của nhà
chung cư, cụm nhà chung cư phải thống nhất nội dung theo mẫu do Ban
quản lý hướng dẫn.
6. Trường hợp
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư, đơn vị quản lý nhà,
Ban quản trị hoặc doanh nghiệp vận hành nhà chung cư xây dựng có những nội
dung không phù hợp với Quy chế này hoặc trái quy định pháp luật hiện hành, thì
những nội dung đó không có giá trị thực hiện.
Điều 10. Quản lý vận
hành nhà chung cư
1. Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các công việc sau
đây:
a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang
máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa
cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần
sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư.
b) Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải,
chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà
chung cư hoạt động bình thường.
c) Các công việc khác có liên quan.
2. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 105 của Luật Nhà ở thì tất cả các công việc quy định tại
Khoản 1 Điều này phải do đơn vị quản lý vận hành thực hiện; chủ sở hữu, người sử
dụng không được thuê riêng các dịch vụ khác nhau để thực hiện quản lý vận hành.
Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký hợp đồng với đơn vị cung
cấp dịch vụ để thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải
chịu trách nhiệm về việc quản lý vận hành theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký
kết với Ban quản trị nhà chung cư.
3. Hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư
được ký kết giữa Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà
chung cư (đối với nhà chung cư không phải thành lập Ban quản trị).
Mẫu hợp đồng quản lý vận hành nhà chung
cư thực hiện theo mẫu phụ lục 02 tại quy chế ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD.
Mục 2. BẢO HÀNH NHÀ
CHUNG CƯ
Điều 11. Bảo hành nhà chung cư
Trong thời hạn bảo hành nhà chung cư theo
quy định của Luật Nhà ở, chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành nhà ở, trừ trường hợp
nhà ở bị hư hỏng do thiên tai, địch họa hoặc do người sử dụng gây ra.
Điều 12. Trách nhiệm của các bên về bảo hành nhà chung cư
Nội dung bảo hành
nhà chung cư (kể cả nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp) bao gồm
sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của nhà chung cư (dầm, cột,
sàn, trần, mái, tường, các phần ốp, lát, trát), các thiết bị gắn liền
với nhà chung cư như hệ thống các loại cửa, hệ thống cung cấp chất đốt; đường
dây cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát
nước thải, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, sụt nhà chung cư. Đối với các
thiết bị khác gắn với nhà chung cư, bên bán thực hiện bảo hành theo thời hạn
quy định của nhà sản xuất.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân thi công xây dựng hoặc bán căn hộ nhà chung cư mà không thực hiện nghĩa
vụ bảo hành nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này
thì chủ sở hữu nhà chung cư có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết;
nếu gây thiệt hại cho người khác tổ chức, cá nhân gây thiệt hại phải bồi thường
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập phiếu bảo
hành phần sở hữu chung nhà chung cư và phiếu bảo hành phần sở hữu riêng căn hộ
và các diện tích khác trong nhà chung cư (trong phiếu bảo hành phải thể hiện cụ
thể sơ đồ hệ thống cấp điện, cấp nước sinh hoạt, thoát nước, thông tin truyền
thông, hệ thống cấp gaz, đối tượng được bảo hành, điều kiện cụ thể và thời gian
bảo hành, địa chỉ liên hệ với đơn vị tổ chức thực hiện bảo hành, quyền và trách
nhiệm cụ thể của chủ sở hữu hoặc người sử dụng).
Mục 3. BẢO TRÌ NHÀ CHUNG
CƯ
Điều 13. Nguyên tắc bảo trì nhà chung cư
1. Chủ sở hữu có
trách nhiệm bảo trì đối với phần sở hữu riêng của mình. Trong trường hợp người
sử dụng không phải là chủ sở hữu muốn thực hiện công tác bảo trì phần sở hữu
riêng phải được chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản. Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng
góp đầy đủ khoản chi phí về bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Quy chế
này.
2. Việc bảo trì đối
với phần sở hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử
dụng chung do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng
phù hợp với nội dung công việc bảo trì thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của
nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Đối với bảo trì
phần không gian trên mái, mặt ngoài tường bao nhà chung cư (thuộc phần sở hữu
chung) phải xin cấp giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc bảo trì
nhà chung cư phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh
quan, kiến trúc của nhà chung cư.
Điều 14. Mức kinh phí
đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư
1. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của
nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu quy định như sau:
a) Đối với căn hộ, phần diện tích mà chủ đầu
tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính
đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng thì chủ đầu tư phải nộp 2%
giá trị của phần diện tích đó, phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ
có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
b) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán
căn hộ hoặc phần điện tích khác trong nhà chung cư kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp 2% tiền bán. Khoản tiền này được
tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người mua phải trả và được quy
định rõ trong hợp đồng mua bán.
2. Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại
khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung thì các chủ sở
hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện
tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. Trong trường hợp nhà chung cư phải
phá dỡ mà kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều này chưa sử dụng hết thì
được sử dụng để hỗ trợ tái định cư khi xây dựng lại nhà chung cư hoặc đưa vào
quỹ bảo trì nhà chung cư sau khi xây dựng lại.
3. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua
bán, thuê căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư trước ngày 01 tháng 7
năm 2006 mà chủ đầu tư chưa thu 2% tiền bán căn hộ để thực hiện bảo trì phần sở
hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư họp Hội nghị nhà chung cư để thống nhất
mức đóng góp kinh phí này; mức đóng góp kinh phí có thể được nộp hàng tháng vào
tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại tỉnh An Giang do Ban
Quản trị nhà chung lập hoặc được đóng khi phát sinh công việc cần bảo trì.
4. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán
mua bán, thuê căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư sau ngày 01 tháng 7
năm 2006 mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có thỏa thuận về kinh
phí bảo trì thì chủ đầu tư phải đóng góp khoản tiền này.
Điều 15. Trách nhiệm của các bên về bảo trì nhà chung cư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thu kinh phí bảo
trì nhà chung cư phần sở hữu chung cư để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư
theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định quy chế ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo
trì để báo cáo hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua; đối với hội nghị chung
cư các lần kế tiếp thì Ban quản trị phối hợp với đơn vị quản lý vận hành hoặc
đơn vị có năng lực bảo trì lập kế hoạch bảo trì để báo cáo hội nghị nhà chung
cư thông qua.
2. Ban quản trị sau khi được thành lập, chủ
đầu tư thông báo công khai cho Ban quan trị biết tài khoản tiền gửi cho Ban quản
trị để theo dõi quản lý, sử dụng khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật
về tài chính và phối hợp với Ban quản trị làm việc với ngân hàng bàn giao tài
khoản đó cho doanh nghiệp được Ban Quản trị lựa chọn quản lý vận hành nhà chung
cư.
Trường hợp thay đổi doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư, doanh nghiệp cũ có trách nhiệm cùng Ban Quản trị làm việc với
ngân hàng bàn giao tài khoản đó cho doanh nghiệp mới.
Số tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ do gửi
tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì.
3. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán
và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của pháp luật về
xây dựng và hợp đồng dân sự.
4. Chủ đầu tư, doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư phải lập sổ theo dõi thu, chi đối với kinh phí bảo trì và phối
hợp với Ban quan trị nhà chung cư thực hiện kiểm ưa việc quyết toán và quản lý
thu, chi theo quy định của pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi
kinh phí thực hiện bảo trì nhà chung cư với người sử dụng nhà chung cư tại Hội
nghị nhà chung cư hàng năm.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 16. Chủ đầu tư,
người quyết định đầu tư, đơn vị quản lý nhà chung cư
1. Chủ đầu
tư, người quyết định đầu tư, đơn vị quản lý nhà chung cư được quy định như sau
a) Chủ đầu tư
được quy định tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD, là tổ chức cá nhân sở hữu vốn hoặc được giao quản lý,
sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà chung cư theo quy định
của pháp luật; trực tiếp bán các căn hộ trong nhà chung cư cho bên mua;
b) Người
quyết định đầu tư là tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Đơn vị
quản lý nhà được quy định tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2014/TT-BXD, là tổ chức đang được giao trách nhiệm trực tiếp
quản lý nhà chung cư đó;
d) Đối với
chung cư được đầu tư bằng vốn ngân sách, người quyết định đầu tư chỉ định đơn vị
quản lý nhà chung cư thực hiện chức năng như chủ đầu tư.
2. Quyền và
trách nhiệm của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư, đơn vị quản lý
nhà chung cư:
a) Đối với
chung cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách để cho thuê:
- Người
quyết định đầu tư chỉ định doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có
chức năng quản lý nhà ở làm đơn vị quản lý nhà chung cư đó;
- Đơn vị
quản lý nhà trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê một doanh nghiệp
có chức năng thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp đơn
vị quản lý nhà thuê doanh nghiệp thực hiện quản lý vận hành nhà
chung cư, mà có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia quản lý vận
hành nhà chung cư đó, thì đơn vị quản lý nhà thực hiện việc lựa
chọn theo nguyên tắc đấu thầu;
b) Đối với
nhà chung cư không phải được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách để cho
thuê: Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành nhà
chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư.
3. Quyền và
trách nhiệm của chủ đầu tư, đơn vị quản lý nhà trong quản lý, sử
dụng nhà chung cư:
a) Tổ chức
thu và quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư;
thực hiện bảo trì chung cư theo quy định của pháp luật;
b) Bàn giao
hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý
chuyên ngành ở địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
việc sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà
chung cư cho người sử dụng nhà chung cư;
d) Bàn giao
01 bộ bản chụp hồ sơ hoàn thành công trình cho Ban quản trị nhà chung
cư lưu giữ;
đ) Chủ trì
tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của
Quy chế này; thông báo Kế hoạch tổ chức Hội nghị nhà chung cư cho Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn nơi chung cư tọa lạc biết, để thực hiện
giám sát, hỗ trợ việc tổ chức Hội nghị này;
e) Cử người
tham gia Ban quản trị nhà chung cư theo thành phần quy định tại Quy chế
này;
g) Xây dựng Bản
nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư lần đầu (khi chưa thành lập Ban quản trị),
gồm những nội dung chính theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều
17. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Chủ sở hữu nhà
chung cư được quy định tại Điều 39 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2016/TT-BXD, là tổ chức, cá nhân đang sở hữu hợp pháp phần sở hữu riêng
trong nhà chung cư.
2. Người sử
dụng nhà chung cư được quy định tại Điều 40 Quy chế ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2016/TT-BXD, là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần
sở hữu riêng trong nhà chung cư.
Điều 18. Ban quản trị nhà chung cư
Ban quản trị
nhà chung cư được quy định tại Điều 103 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 17,
Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD, cụ thể là:
Thành phần Ban
quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư và đại diện chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư.
a) Số lượng
thành viên Ban quản trị nhà chung cư được bầu từ 03 đến 05 thành viên, từ 06 đến
25 thành viên đối với cụm nhà chung cư (trong mỗi tòa nhà trong cụm có số lượng
từ 03 đến 05 thành viên) tùy điều kiện cụ thể của từng nhà chung cư, cụm nhà
chung cư đó;
b) Thành phần
Ban quản trị nhà chung cư, gồm: 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban, trong đó có
01 Phó ban là thành viên do chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà đề cử tham gia
Ban quản trị;
- Trường hợp
chủ đầu tư sáp nhập hoặc chuyển quyền lợi và nghĩa vụ sang cá nhân, tổ chức
khác thì cá nhân, tổ chức này có trách nhiệm cử người tham gia vào Ban quản trị
nhà chung cư;
- Trong nhiệm
kỳ hoạt động, nếu số thành viên của Ban quản trị nhà chung cư có đơn
xin từ nhiệm quá ½ số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư thì Ban
quản trị phải thông báo cho cư dân nhà chung cư biết để tổ chức Hội nghị nhà
chung cư bất thường quyết định thành viên thay thế, sau đó phải có văn
bản đăng ký gửi đến Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi nhà chung cư tọa lạc
để điều chỉnh Quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư.
Điều 19. Quyền và
trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành
1. Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư
theo quy định của quy chế tại Thông tư số 02/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng, quy định
này và hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành được ký với Ban quản trị nhà chung cư
hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư.
2. Được quyền ký kết hợp đồng phụ với các
đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc quản lý vận hành nhà chung cư; giám sát việc
cung cấp các dịch vụ của các đơn vị này.
3. Thông báo bằng văn bản về việc thu, nộp
các khoản kinh phí có liên quan; thu kinh phí dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư theo thỏa thuận với các chủ sở hữu.
4. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền phải báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành
nhà chung cư, và các quyền và trách nhiệm quy định tại Điều 42 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 20. Nhà thầu thiết kế, thi công, cung cấp thiết
bị lắp đặt vào nhà chung cư
Nhà thầu
thiết kế, thi công, cung cấp thiết bị lắp đặt vào nhà chung cư có
các trách nhiệm sau đây:
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình có trách nhiệm bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công
trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cùng hồ sơ thiết kế.
2. Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp
đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy
trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt
vào công trình.
3. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình
không lập được quy trình bảo trì công trình, thì chủ đầu tư có thể
thuê tổ chức tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng theo quy định của pháp luật, để lập quy trình bảo
trì công trình (bộ phận công trình) hoặc thiết bị lắp đặt vào công
trình, đồng thời có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.
4. Nhà thầu hoặc đơn vị thi công có
trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, Bản vẽ thi công công trình chung
cư cho chủ đầu tư sau khi công trình đã được nghiệm thu đưa vào sử
dụng.
Điều 21. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư
1. Doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại Điều 27 Quy
chế ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây
dựng, là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung
cư, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
2. Doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư có các quyền và trách nhiệm
được quy định tại Điều 42 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng, cụ thể là:
a) Thực hiện
cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo Hợp đồng đã ký;
b) Được ký kết
Hợp đồng với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư (nếu có);
c) Giám sát việc
cung cấp dịch vụ quản lý vận hành;
d) Thu phí dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư hàng tháng, nếu được Ban quản trị ủy quyền;
đ) Thông báo bằng
văn bản về những yêu cầu, lưu ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà chung
cư, hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ
thống trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư. Trường hợp chưa bầu
Ban quản trị và chưa có doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư chính thức
thì trách nhiệm này thuộc chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành tạm thời do
chủ đầu tư ủy thác thực hiện;
e) Định kỳ
kiểm tra các bộ phận của nhà chung cư; thực hiện ngay việc ngăn ngừa
nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà chung cư và sửa chữa bất
kỳ chi tiết nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị sử dụng
chung trong nhà chung cư bị hư hỏng, nhằm duy trì hoạt động bình
thường của nhà chung cư;
g) Định kỳ kiểm
tra các thiết bị, diện tích sở hữu chung của nhà chung cư và báo cáo đề xuất
cho chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư quyết định;
h) Phối hợp
với Ban quản trị nhà chung cư đề nghị các đơn vị cấp điện, cấp nước
ngừng cung cấp dịch vụ, nếu người sử dụng nhà chung cư không thực hiện
đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư hoặc vi
phạm Điều 4 của Quy chế này;
i) Định kỳ
06 tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành
nhà chung cư gửi về Ban quản trị nhà chung cư và phối hợp với Ban quản
trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư về việc cung cấp
dịch vụ cho nhà chung cư;
k) Phối hợp
với Ban quản trị nhà chung cư, Tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh,
trật tự, tham gia đầy đủ các cuộc họp và các vấn đề khác do Ban quản trị nhà
chung cư hoặc Tổ dân phố tổ chức liên quan đến hoạt động quản lý vận hành
nhà chung cư.
Điều 22. Doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư
1. Doanh nghiệp
bảo trì nhà chung cư là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, họat động trong lĩnh vực xây dựng.
2. Doanh
nghiệp bảo trì nhà chung cư có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Lập và bàn giao cho chủ đầu tư,
Ban quản trị hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư quy trình bảo trì nhà
chung cư trước khi thi công;
b) Thực hiện
cung cấp dịch vụ bảo trì nhà chung cư theo Hợp đồng đã ký;
c) Được nhận
kinh phí bảo trì nhà chung cư theo Hợp đồng đã ký.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Giải quyết
tranh chấp
Các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu
trong nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD.
Điều 24. Xử lý vi phạm
Việc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nhà
ở chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư trên
địa bàn tỉnhAn Giang; Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện Quy chế này;
2. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có
liên quan xây dựng giá trần dịch vụ nhà chung cư, kiểm tra việc thực hiện quản
lý giá dịch vụ nhà chung cư và điều chỉnh giá trần dịch vụ nhà chung cư phù hợp
với thực tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để chủ đầu tư, doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện các nội dung có liên quan về giá
dịch vụ theo quy định của pháp luật;
3. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về
quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Hướng dẫn
chủ đầu tư, đơn vị quản lý nhà chung cư ban hành, tổ chức thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả những nội quy, quy định và biện pháp an toàn về phòng
cháy và chữa cháy phù hợp.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư khi xây dựng công
trình chung cư phải có đầy đủ các hệ thống, thiết bị, phương tiện về phòng cháy
chữa cháy và đảm bảo các điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy theo các Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành; thực hiện nghiêm các biện pháp quản lý nguồn lửa,
nguồn nhiệt và các biện pháp ngăn cháy, chống cháy lan, phải đảm bảo các điều
kiện ngăn cháy theo chiều ngang và chiều đứng công trình, các khu vực dễ cháy
lan; đảm bảo các điều kiện an toàn lối thoát nạn, trang bị đầy đủ phương tiện
chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.
3. Hướng dẫn
thành lập và tập huấn cơ bản về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho lực
lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ của nhà chung cư, cụm nhà chung
cư để có thể tự kiểm tra, khắc phục kịp thời những vi phạm không đảm bảo an
toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ,
nhân viên, cư dân sống tại các chung cư về ý thức chấp hành các quy định của
pháp luật về phòng cháy chữa cháy, nắm được kiến thức cơ bản về phòng cháy chữa
cháy, thoát nạn và cứu nạn khi có sự cố xảy ra.
5. Kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Điều 27. Trách nhiệm của Công An tỉnh
Chỉ đạo, hướng
dẫn Công an các huyện, thị xã, thành phố và phường, xã, thị trấn nơi nhà chung
tọa lạc thực hiện các công việc theo địa bàn như sau:
1. Quản lý
hành chính, giữ gìn an ninh trật tự, đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm
vắng.
2. Xử lý các
cá nhân, tổ chức có hành vi chiếm đoạt hoặc sử dụng quỹ kinh phí bảo trì, kinh
phí quản lý vận hành nhà chung cư, kinh phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhà chung
cư (nếu có) không đúng quy định.
Điều 28. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
1. Phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổng hợp kinh phí kiểm định và sửa chữa, bảo trì các nhà chung cư thuộc quyền
sở hữu nhà nước để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Triển khai
các quy định của Nhà nước về cơ chế tài chính đối với nhà chung cư theo quy
định.
Điều 29. Trách nhiệm của
Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cho các đối tượng được sở hữu
căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 30. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện
quản lý nhà nước về nhà chung cư trên địa bàn.
2. Hướng dẫn,
hỗ trợ và giám sát chủ đầu tư tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu, ban
hành Quyết định công nhận kết quả bầu Ban quan trị nhà chung cư và hướng dẫn, hỗ
trợ và giám sát Ban quản trị tổ chức Hội nghị nhà chung cư các lần tiếp
theo, ban hành Quyết định công nhận kết quả bầu Ban quan trị nhà chung
cư theo quy định.
3. Chủ trì, chỉ
đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ
hoặc đột xuất quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn và tiến hành
xử phạt vi phạm theo thẩm quyền. Báo cáo Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý đối với những trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Kiểm tra,
đôn đốc chủ đầu tư bàn giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu nhà
chung cư về địa phương quản lý theo phân cấp.
5. Phê duyệt giá dịch vụ nhà chung cư khi
có tranh chấp về giá dịch vụ nhà chung cư theo địa bàn;
6. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu căn hộ cho cá nhân trong nhà chung cư
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
7. Theo dõi, kiểm tra và phát hiện những vấn
đề vướng mắc phát sinh tranh chấp trong công tác quản lý sử dụng, vận hành nhà
chung cư để giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền; những nội dung vượt thẩm quyền
đệ xuất phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 31. Trách nhiệm của UBND các phường, xã, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ
gia đình hiểu và chấp hành quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định
của pháp luật và Quy chế này;
2. Theo dõi, kiểm tra, phát hiện những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng, vận hành nhà chung
cư; giải quyết tranh chấp và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng (nếu có)
theo thẩm quyền; những nội dung vượt thẩm quyền đề xuất phương án giải quyết,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết;
3. Phối hợp với chủ đầu tư, doanh nghiệp quản
lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư giải quyết các vấn đề liên
quan đến công tác bảo trì, quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư trên địa bàn
theo quy định;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư thực hiện công
tác quản lý sử dụng, vận hành và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa
bin;
5. Thực hiện quản
lý, sử dụng phòng sinh hoạt cộng đồng nhà chung cư theo quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của Công ty Điện lực An Giang và các
Công ty Điện lực trực thuộc
1. Chỉ đạo các
Công ty Điện lực thành viên lập thủ tục tiếp nhận hệ thống lưới điện do các chủ
đầu tư dự án nhà chung cư bàn giao sau khi dự án được nghiệm thu đưa vào sử dụng
và thực hiện thủ tục bán điện cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nhà chung cư
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện
ngừng cung cấp điện khi có yêu cầu của Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư trong trường hợp người sử dụng nhà chung cư không thực hiện đóng
góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư và vi phạm các quy định
tại Điều 3 của Quy chế này mà không khắc phục.
Điều 33. Trách nhiệm của Công ty cấp nước tỉnh An Giang:
1. Chỉ đạo các
Công ty cấp nước thành viên lập thủ tục tiếp nhận hệ thống cấp nước do các chủ
đầu tư dự án nhà chung cư bàn giao sau khi dự án được nghiệm thu đưa vào sử dụng
và thực hiện thủ tục bán nước cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nhà chung cư
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện
ngừng cung cấp nước khi có yêu cầu của Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư trong trường hợp người sử dụng nhà chung cư không thực hiện đóng
góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư và vi phạm các quy định
tại Điều 3 của Quy chế này mà không khắc phục.
Điều 34. Chế độ báo cáo
Định kỳ 06
(sáu) tháng một lần, chủ đầu tư, Ban quản trị có trách nhiệm báo cáo về tình
hình quản lý sử dụng nhà chung về Sở Xây dựng.
Điều 35. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc quản lý sử dụng, vận hành nhà chung cư báo cáo bằng văn bản và đề
xuất bổ sung, sửa đổi gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.