ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2016/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 04 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2567/TTr-STNMT ngày 23 tháng 9 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng
đăng ký đất đai và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện một số thủ
tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp, Trưởng ban Tôn giáo tỉnh Bến
Tre, Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2016 và thay thế Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành quy chế phối hợp cung cấp thông tin trong
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN MỘT SỐ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định cụ thể trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các
cơ quan có liên quan trong việc giải quyết một số thủ tục hành chính về đất đai
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng
áp dụng
Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Tôn giáo tỉnh Bến
Tre, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng
Quản lý Đô thị, Văn phòng Đăng ký đất đai (bao gồm các Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai); Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Trong phạm vi được giao, cơ
quan, đơn vị phối hợp thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định pháp
luật.
2. Đảm bảo không trái với quy định trong bộ thủ tục hành chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Chịu trách nhiệm về thời gian và nội dung xác nhận hoặc cung cấp
thông tin do đơn vị thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN MỘT SỐ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 3. Các thủ tục phối hợp
1. Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) lần đầu.
2. Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản
gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hoặc
cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất.
4. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của
vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.
5. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận.
6. Thủ tục
đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ thực hiện các thủ tục tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Trong thời
gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thực hiện các thủ tục quy định tại Điều
3 Quy chế này do Văn phòng đăng ký đất đai trình có trách nhiệm ký và chuyển lại
cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Tiếp nhận
và trả kết quả cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Khoản
1, Điều 4 của quy chế này.
2. Trong thời
gian 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã
để lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều
70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần
đầu và đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan có thẩm
quyền tại Điều 7 Quy chế này đối với hoạt động của cơ sở tôn giáo, loại tài sản
đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
3. Trường hợp
hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thì trong thời gian 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); kiểm tra hồ sơ
đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện
hay không đủ điều kiện vào đơn đăng ký. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất
đối với nơi có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay
đổi, đo bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì thời hạn giải quyết
là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
4. Trong thời
gian 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ hoặc từ ngày nhận được kết quả do Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan có thẩm quyền tại Điều 7 Quy chế này có trách
nhiệm gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa
vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài
chính).
5. Trong thời
gian 02 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng
nhận và chuyển lại cho Văn phòng đăng ký đất đai.
6. Trường hợp
các thủ tục thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời gian
02 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ về việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho
Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
cấp giấy chứng nhận.
7. Trong thời
gian 01 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, thực hiện việc cập nhật
thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 7. Trách nhiệm: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Tôn giáo tỉnh Bến Tre, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị
1. Trong thời
gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất
đai về việc cung cấp thông tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không
phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm), về hoạt động của cơ sở
tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý, có ý kiến bằng văn bản gửi lại cho Văn phòng
đăng ký đất đai.
2. Phối hợp giải
quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc (nếu có).
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong thời
gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thực hiện các thủ tục thuộc thẩm quyền
do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, có trách nhiệm ký và chuyển lại cho
Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 9. Trách
nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Trong thời
gian 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
2. Theo dõi
biến động về đất đai, việc lập, quản
lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp
huyện.
Điều 10. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ
do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, thực hiện các nội dung quy định tại Điểm
a, b, c, Khoản 2, Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển kết quả cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu hồ sơ
không thuộc trường hợp phải thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều
này), trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện các nội dung tại Điều 6 Quy chế này.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ báo cáo
Hàng
tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm báo cáo số liệu liên quan đến công tác đăng ký, cấp giấy chứng
nhận; đo đạc phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh cho
cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét sửa đổi,
bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp./.