VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÁC TUYẾN HẺM TRONG
12 KHU LIAS (GIAI ĐOẠN 1) PHỤC VỤ DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công
ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Công văn số 470/TTg-QHQT ngày
10/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá chính sách tái định cư Dự án
“Phát triển các đô thị loại vừa” do WB tài trợ;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày
28/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ tái định cư phân
tán khi Nhà nước thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh;
Xét Tờ trình số 104/TTr-STNMT ngày 13 tháng 3
năm 2013 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc quy định một số chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các
tuyến hẻm trong 12 khu Lias (giai đoạn 1) phục vụ dự án Nâng cấp đô thị thành
phố Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các tuyến hẻm trong 12 khu
Lias (giai đoạn 1) phục vụ dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh theo quy định
của Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án Nâng cấp đô thị
vùng đồng bằng sông Cửu Long do WB tài trợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Công văn số 470/TTg-QHQT ngày 10/4/2012 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể như sau:
1. Chính sách bồi thường đất ở:
- Người sử dụng hợp pháp và có thể hợp pháp hóa:
Người sử dụng đất ở bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường, hỗ trợ cho diện
tích đất bị thu hồi bằng tiền với giá thay thế hoặc bằng cách đất đổi đất có chất
lượng bằng nhau với đầy đủ giấy tờ và được người bị ảnh hưởng bởi dự án chấp nhận.
- Trường hợp thu hồi một phần đất ở, diện tích đất
còn lại không đủ để ở (không đủ điều kiện xây dựng nhà theo quy định), sẽ thu hồi
hết phần đất còn lại và người bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường bằng đất
có chất lượng tương đương hoặc bằng tiền mặt là 100% giá trị thay thế.
- Người sử dụng có đủ diều kiện được bồi thường
thiệt hại về đất bị thu hồi (người sử dụng đất có thể hợp pháp hoặc hợp pháp
hóa) nhưng đang có tranh chấp thì được bồi thường 100% già trị thay thế và sau
khi tranh chấp được giải quyết.
- Nhà trên sông/kênh rạch: đối với các công
trình là nhà,vật khiến trúc của các hộ đang sinh sống trên sông/kênh rạch được
hỗ trợ bằng 100% giá trị đất ở cho diện tích nhà đang sử dụng nhưng tối đa
không vượt quá hạng mức giao đất ở tại địa phương, hoặc các hộ dân sẽ dược bố
trí lô đất tại khu tái định cư (bằng 01 suất tái định cư tối thiểu theo quy định
tại địa phương), trong trường hợp các hộ bị ảnh hưởng nặng hoặc di dời toàn bộ.
- Người sử dụng đất không hợp pháp (không đủ điều
kiện được hưởng bồi thường) sẽ được xét hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 50%
giá trị thay thế của đất.
2. Chính sách bồi thường đất nông nghiệp:
- Nếu phần diện tích đất bị mất nhỏ hơn 20% tổng
diện tích đất nông nghiệp của hộ (phần đất bị mất nhỏ hơn 10% nếu người bị ảnh
hưởng là hộ nghèo hoặc đối tượng dễ bị tổn thương), hoặc diện tích đất còn lại
đủ đảm bảo hiệu quả kinh tế tối thiểu, các hộ đó sẽ được bồi thường cho đất bị
thu hồi bằng tiền mặt theo 100% chi phí thay thế.
- Nếu diện tích đất canh tác bị mất bằng hoặc lớn
hơn 20% tổng diện tích đất hiện có (phần đất bị mất bằng hoặc hơn 10% nếu người
bị ảnh hưởng là hộ nghèo hoặc là đối tượng dễ bị tổn thương), hoặc diện tích
còn lại không đủ đảm bảo hiệu quả kinh tế, thì người bị ảnh hưởng bởi dự án được
lựa chọn bồi thường bằng đất có năng lực sản xuất tương đương hoặc bằng tiền mặt
theo 100% chi phí thay thế và sẽ được Tỉnh/thành phố xem xét bố trí đất phi
nông nghiệp (nếu có).
- Đối với đất vườn ao sát các loại đô thị, ngoài
việc bồi thường theo giá thay thế, hộ gia đình sẽ được hỗ trợ bằng 70% giá đất
trung bình tại khu vực có đất bị thu hồi.
3.
Trợ cấp và hỗ trợ phục hồi trong giai đoạn chuyển tiếp:
3.1. Đối với những hộ bị ảnh hưởng đất ở:
3.1.1. Các hộ có nhà ở phải di chuyển được hỗ trợ
di chuyển nhà ở, vật kiến trúc, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ (Năm triệu đồng/hộ) nếu
di chuyển trong cùng địa bàn thành phố Trà Vinh;
- Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ (Bảy triệu đồng/hộ) nếu
di chuyển đến địa bàn các huyện, thị xã khác trong tỉnh;
- Hỗ trợ 9.000.000 đồng/hộ (Chín triệu đồng/hộ)
nếu di chuyển đến ngoài tỉnh.
3.1.2 Hỗ trợ tạm trú di chuyển khi chưa xây dựng
được nhà ở: Người có nhà ở trên đất bị thu hồi đủ điều kiện giao đất tái định
cư thì được hỗ trợ tạm trú di chuyển với số tiền là 1.500.000 đồng/hộ/tháng
trong thời gian 6 tháng. Nếu trong thời gian 6 tháng mà cơ quan cấp thẩm quyền
chưa giao nền tái định cư được, ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định bổ sung hỗ
trợ cho đến khi nhận được nền tái định cư và xây dựng nhà ở mới.
3.1.3. Đối với các hộ được bố trí tái định cư mà
cam kết với Ủy ban nhân dân thành phố bằng văn bản sẽ tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ
một khoản tiền. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh để tự lo chỗ ở mới.
3.2. Các khoản hỗ trợ
đối với những hộ bị thu hồi đất nông nghiệp (đất nông nghiệp ngoài khu dân cư
và vườn, ao không tính vào đất thổ cư):
3.2.1. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất:
Đối tượng được hỗ trợ,
tỷ lệ bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng để được hỗ trợ và mức hỗ trợ theo
quy định của Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án Nâng
cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long do WB tài trợ được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Công văn số 470/TTg-QHQT ngày 10/4/2012; cụ thể như sau:
a) Nếu thu hồi từ 20%
(hoặc 10% đối với các hộ nghèo và thuộc diện dễ bị tổn thương) đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải
di chuyển chỗ ở.
b) Nếu thu hồi trên 70%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gia 24 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở.
c) Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu quy định tại điểm a và b mục này được tính bằng tiền một lần tương
đương 30 kg gạo trong 01 tháng. Giá gạo để tính hỗ trợ là 12.000 đồng/kg.
3.2.2. Hỗ trợ nhóm dễ
bị tổn thương:
a) Đối với những hộ
như: Hộ nghèo, hộ có nữ chủ hộ và phụ thuộc, hộ có người tàn tật, người già neo
đơn, không nơi nương tựa sẽ được hưởng mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/hộ (Mười triệu
đồng trên hộ).
b) Đối với hộ gia đình
chính sách, gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ (Ba
triệu đồng trên hộ).
4.
Việc thưởng bàn giao mặt bằng đúng tiến độ:
Đối với người sử dụng đất chấp
hành kiểm kê, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư về
thời gian thực hiện dự án, được thưởng 5% giá trị bồi thường nhưng tối thiểu
không dưới 2.000.000 đồng/hộ và tối đa không vượt quá 5.000.000 đồng/hộ.
5. Tái định
cư:
5.1. Hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở hợp pháp hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi thấp
hơn hạn mức giao đất ở mới tại địa phương thì sẽ được bố trí tái định cư. Trong
trường hợp tiền bồi thường đất thấp hơn suất đầu tư đất tại khu tái định cư thì
các hộ gia đình, cá nhân sẽ được hỗ trợ phần chênh lệch đó, nhưng số tiền hỗ trợ
không vượt quá số tiền chênh lệch giữa tiền đền bù đất và chi phí cho một lô đất
tối thiểu được quy định.
5.2. Đối với các trường hợp sử
dụng đất ở không thuộc đối tượng bồi thường về đất, nếu không còn nơi ở nào
khác mà có xác nhận của chính quyền địa phương thì được xét giao suất tái định
cư để làm nhà ở và phải nộp tiền sử dụng đất, trong trường hợp không có khả
năng nộp tiền sử dụng đất sẽ được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất.
6. Giá đất ở trung bình khu vực thu hồi đất để xây dựng
các tuyến hẻm trong 12 khu Lias (giai đoạn 1) phục vụ dự án nâng cấp đô thị
thành phố Trà Vinh, gồm:
6.1.
Khu vực thu hồi đất thuộc đường Kho Dầu (đoạn từ đường Hùng Vương đến đường
tránh Quốc lộ 53) là 1.610.000 đồng/m2
(Một triệu, sáu trăm mười ngàn đồng trên mét vuông).
6.2. Khu vực thu hồi đất thuộc đường Kiên Thị Nhẫn (đoạn
từ đường Trần Phú đến đường Nguyễn Đáng) là 2.242.500 đồng/m2
Hai triệu, hai trăm bốn mươi hai ngàn, năm trăm đồng trên mét vuông).
6.3. Khu vực thu hồi đất thuộc Tuyến 2 (đường liên khóm
6, 7, 8), đoạn từ Tuyến 7 (đường 1 chiều) đến đường Sơn Thông là 680.000
đồng/m2 (Sáu trăm tám mươi ngàn đồng trên mét vuông).
6.4. Khu vực thu hồi đất thuộc Tuyến 3, đoạn từ đường
Lê Văn Tám đến Phường 7 (đường nối dài dự án giao thông) là 533.000 đồng/m2
(Năm trăm ba mươi ba ngàn đồng trên mét vuông).
6.5. Khu vực thu hồi đất thuộc đường Nguyễn Thị Minh
Khai (đoạn từ đường 19/5 đến đường Nguyễn Đáng) là 2.470.000 đồng/m2
(Hai triệu, bốn trăm bảy mươi ngàn đồng trên mét vuông).
6.6. Khu vực thu hồi đất thuộc đường Khóm 2, Phường 1
(đoạn từ đường Phạm Ngũ Lão đến Kênh Phường 7) là 571.200 đồng/m2
(Năm trăm bảy mươi mốt ngàn hai trăm đồng trên mét vuông).
6.7. Khu vực thu hồi đất thuộc hẻm vào Chợ phường 2 (đoạn
từ đường Nguyễn Thị Minh Khai đến hết khu vực Chợ phường 2) là 1.496.000
đồng/m2 (Một triệu, bốn trăm chín mươi sáu ngàn đồng trên mét
vuông).
6.8. Khu vực thu hồi đất thuộc đường Lò Hột (đoạn từ đường
Hùng Vương nối dài đến hết Miếu Bà Khóm 1, Phường 5) là 805.000 đồng/m2
(Tám trăm lẻ năm ngàn đồng trên mét vuông).
6.9. Khu vực thu hồi đất thuộc đường Hùng Vương (đoạn từ
cầu Long Bình đến hết ranh phường 5) là 1.350.000 đồng/m2 (Một
triệu, ba trăm năm mươi ngàn đồng trên mét vuông).
6.10. Khu vực thu hồi đất thuộc Tuyến số 7 (đoạn từ Quốc
lộ 53 qua Quốc lộ 60 đến cây xăng Huyền Trang, đến giáp ranh phường 7) là 1.300.000
đồng/m2 (Một triệu, ba trăm ngàn đồng trên mét vuông).
6.11. Khu vực thu hồi đất thuộc đường Vành Đai (đoạn từ
Quốc lộ 53 đến đường Phạm Ngũ Lão) là 900.000 đồng/m2 (Chín
trăm ngàn đồng trên mét vuông).
6.12. Khu vực thu hồi đất thuộc đường Lê Văn Tám (đoạn
từ Quốc lộ 60 đến đường tránh Quốc lộ 54) là 560.000 đồng/m2
(Năm trăm sáu mươi ngàn đồng trên mét vuông).
7.
Hỗ trợ khác:
7.1. Hỗ trợ để tự ổn định
chỗ ở mới:
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Hộ gia đình, cá nhân
cất nhà trên đất người khác mà bị thiệt hại về nhà ở và không còn chỗ ở nào
khác trên địa bàn.
- Hộ gia đình cá nhân
bị thu hồi hết đất và thiệt hại về nhà ở mà không phải là đất ở và không còn chỗ
ở nào khác trên địa bàn.
b) - Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một khoản tiền để tự ổn định chỗ ở mới bằng mức hỗ trợ tái định cư phân
tán theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28/8/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7.2. Hỗ trợ di dời cây
kiểng ngoài chậu (trồng dưới đất):
- Cây kiểng có đường
kính gốc từ 1 cm - 3 cm: 20 cây/01 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường kính
gốc từ 4 cm - 5 cm: 04 cây/01 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường
kính gốc từ 6 cm - 10 cm: 02 cây/01 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường
kính gốc từ 11 cm - 15 cm: 01 cây/01 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường
kính gốc từ 16 cm - 30 cm : 01 cây/05 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường
kính gốc từ 31 cm - 50 cm : 01 cây/10 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường
kính gốc trên 51 cm: 01 cây/15 ngày công lao động.
* Đơn giá ngày công
lao động: 100.000 động/ngày.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Chủ đầu tư, Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xây dựng các tuyến hẻm trong
12 khu Lias (giai đoạn 1) phục vụ dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh; Ủy
ban nhân dân thành phố Trà Vinh căn cứ Quyết định này tổ chức thực hiện theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Trà Vinh căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.