QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ
cấp lương trong các Công ty Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày
16/11/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường: Số 05/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/5/2006 về việc ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc bản đồ; số 11/2007/QĐ-BTNMT ngày 02/8/2007 về việc
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số 12/2007/QĐ-BTNMT ngày
02/8/2007 về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ;
Căn cứ Công văn số 872/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày
13/3/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về lập Dự án tổng thể xây dựng hệ thống
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; Công văn số 304/TCQLĐĐ-ĐKTK
ngày 12/12/2008 của Tổng cục Quản lý Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường về thẩm
định Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh
Bình Phước;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 444/TTr-STNMT ngày 31/12/2008,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015, với các nội
dung sau đây:
1. Tên Dự án: Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến
năm 2015 tỉnh Bình Phước.
2. Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình
Phước.
3. Mục tiêu Dự án:
a) Đo đạc lập bản đồ địa chính chính
quy và lập hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy
và những nơi đã có bản đồ địa chính chính quy nhưng có biến động lớn về ranh giới,
hiện trạng thửa đất; đo chỉnh lý bản đồ địa chính đối với tất cả những nơi đã
có bản đồ địa chính chính quy nhưng có biến động đất đai.
b) Xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai dạng số toàn tỉnh, từ đó biên tập và in hồ sơ địa chính (dạng
giấy) theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
c) Tổ chức đăng ký cấp đổi, cấp mới giấây
chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất theo bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ
địa chính được thiết lập.
4. Nội dung Dự án:
a) Xây dựng lưới địa chính: 3.197 điểm.
b) Bản đồ địa chính đo đạc mới: 312.456 ha.
Trong đó:
- Tỷ lệ 1/500: 1.633 ha trên phạm vi 11 xã.
- Tỷ lệ 1/1.000: 2.059 ha trên phạm vi 18 xã.
- Tỷ lệ 1/2.000: 104.634 ha trên phạm vi 59 xã.
- Tỷ lệ 1/5.000: 204.130 ha trên phạm vi 63 xã.
c) Đo chỉnh lý bản đồ địa chính:
- Tỷ lệ 1/500: 283 ha (12.295 thửa) trên phạm vi 10 xã.
- Tỷ lệ 1/1.000: 37 ha (826 thửa) trên phạm vi 03 xã.
- Tỷ lệ 1/2.000: 9.794 ha (156.704 thửa)
trên phạm vi 31 xã.
- Tỷ lệ 1/5.000: 8.644 ha (17.849 thửa)
trên phạm vi 16 xã.
d) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính:
- Tỷ lệ 1/500: 738 ha trên phạm vi 09 xã.
- Tỷ lệ 1/1.000: 66 ha trên phạm vi 01 xã.
- Tỷ lệ 1/2.000: 18.631 ha trên phạm vi 20 xã.
- Tỷ lệ 1/5.000: 10.727 ha trên phạm vi 07 xã.
- Tỷ lệ 1/10.000: 64.128 ha trên phạm vi 62 xã.
e)Cấp mới, cấp đổi GCNQSD đất: 604.814 GCNQSD đất.
Trong đó:
- Cấp mới: 9.660 GCNQSD đất.
- Cấp đổi: 595.154 GCNQSD đất.
f) Số hồ sơ địa chính cần lập mới: 306 bộ cho 102 xã.
g) Số hồ sơ địa chính cần chỉnh lý: 93 bộ cho 31 xã.
h) Số hồ sơ địa chính cần số hóa: 162 bộ cho 54 xã.
i) Xây dựng cơ sở quản lý dữ liệu đất đai:
- Dữ liệu liên quan đến đo đạc, lập bản đồ địa chính, chỉnh lý bản đồ địa
chính, chuyển hệ tọa độ: 102 xã.
- Dữ liệu liên quan đến đăng lý quyền sử dụng đất, cấp GCNQSD đất, hồ sơ địa
chính:102 xã.
j) Trang thiết bị đầu tư phù hợp với định hướng của ngành, đáp ứng được
yêu cầu sản xuất của địa phương.
5. Thời gian thực hiện Dự án:
- Năm 2009 đo mới bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính: 73.327,45 ha.
- Năm 2010 đo mới bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính: 66.022,9 ha.
- Năm 2011 đo mới bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính: 81.694,64 ha.
- Năm 2012 đo mới bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính: 60.767,75 ha.
- Năm 2013:
+ Đo mới bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính: 30.643,28 ha.
+ Chỉnh lý bản đồ địa chính và lập hồ
sơ địa chính: 11.159,21 ha(104.200 thửa).
+ Số hóa và nắn chuyển bản đồ địa chính:
35.245,19 ha.
- Năm 2014:
+ Chỉnh lý bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính: 7.598,43 ha (83.474 thửa).
+ Số hóa và nắn chuyển bản đồ địa
chính: 59.045,64 ha.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu: 33 xã.
- Năm 2015:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu: 69 xã.
6. Tổng mức đầu tư:
285.538 triệu đồng (Hai trăm tám mươi lăm tỷ, năm trăm ba mươi tám triệu đồng).
- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ 70%:
199.876,6 triệu đồng.
- Vốn ngân sách tỉnh đảm bảo 30%:
85.661,4 triệu đồng.
7. Phân kỳ vốn đầu tư:
Năm
|
Tổng
kinh phí
|
Trong
đó
|
Ngân
sách trung ương
|
Ngân
sách địa phương
|
2009
|
62.968
|
44.077,6
|
18.890,4
|
2010
|
42.807
|
29.964,9
|
12.842,1
|
2011
|
53.548
|
37.483,6
|
16.064,4
|
2012
|
41.351
|
28.945,7
|
12.405,3
|
2013
|
55.999
|
39.199,3
|
16.799,7
|
2014
|
25.138
|
17.596,6
|
7.541,4
|
2015
|
3.727
|
2.608,9
|
1.118,1
|
Cộng
|
285.538
|
199.876,6
|
85.661,4
|
8. Hình thức thực hiện Dự án:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
Dự án theo quy định hiện hành, trong đó xác định rõ khối lượng thực hiện và mục
tiêu hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính cho từng địa bàn cụ thể.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho Bạc Nhà nước tỉnh
Bình Phước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.