ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2017/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ
VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ DIỆN TÍCH NHỎ HƠN DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CHO
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định diện tích đất tối
thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2017.
thay thế Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu được
tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và
Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp về việc sửa đổi quy định kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày
09 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các ban Đảng và Đoàn thể tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Công báo;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN.bnt.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY ĐỊNH
DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI
VỚI THỬA ĐẤT CÓ DIỆN TÍCH NHỎ HƠN DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất vào mục đích đất nông nghiệp, phi
nông nghiệp có nhu cầu tách thửa để thực hiện các quyền về sử dụng đất hoặc
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà diện tích thửa đất
đang sử dụng nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này.
c) Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này:
Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi,
người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích thửa đất để thực hiện dự án, công
trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; các trường hợp cơ
quan nhà nước giải quyết tranh chấp theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai.
b) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp.
c) Các đối tượng khác có liên quan đến quản lý,
sử dụng đất.
Điều 2. Nguyên tắc xác định
diện tích tối thiểu được tách thửa
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Căn cứ vào thực tế nhu cầu sử dụng đất của mỗi
hộ gia đình, cá nhân để tách từ một thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất
nhưng diện tích các thửa đất đã tách hoặc thửa đất còn lại không được thấp hơn
diện tích tối thiểu theo Quy định này.
3. Các trường hợp không được tách thửa:
a) Thửa đất đã có quyết định thu hồi đất, thông
báo thu hồi đất thể hiện bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thửa đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ,
chỉ giới đường đỏ không đủ điều kiện cấp phép xây dựng;
c) Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết; thửa đất có tài sản
gắn liền với đất đang bị cơ quan có thẩm quyền kê biên thực hiện quyết định, bản
án có hiệu lực của Tòa án.
4. Thửa đất mới được hình thành do tách thửa và
thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích theo quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này, trừ trường hợp quy định tại Điều 8
của Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Diện tích tối thiểu được tách thửa là diện
tích nhỏ nhất được tách ra từ một thửa đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
2. Nơi có quy hoạch là khu vực đất đã được quy
hoạch và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bao gồm quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Đất tại đô thị là đất thuộc phạm vi địa giới
hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất tại các khu đô thị mới đã thực hiện
theo quy hoạch phát triển thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn do xã
quản lý.
4. Đất tại nông thôn là các khu vực còn lại
ngoài phạm vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Chỉ giới đường đỏ: là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để
phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được
dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng
khác.
6. Quy hoạch phân khu là việc phân
chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất,
mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu
vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục I. DIỆN TÍCH
TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT
Điều 4. Đối với
đất nông nghiệp
1. Đất tại đô thị: Diện tích tối
thiểu từ 300 m2 trở lên.
2. Đất tại nông thôn: Diện tích tối
thiểu từ 700 m2 trở lên.
Điều 5. Đối với
đất ở tại đô thị
1. Thửa đất có nhà ở: Diện tích tối
thiểu từ 40 m2 trở lên.
2. Thửa đất không có nhà ở: Diện
tích tối thiểu từ 70 m2 trở lên.
3. Kích thước cạnh tiếp giáp với
đường phố (có lộ giới ≥ 20 m) tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này tối thiểu phải đảm
bảo từ 5 m trở lên.
4. Kích thước cạnh tiếp giáp với
đường phố (có lộ giới < 20 m) tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này tối thiểu phải đảm
bảo từ 4 m trở lên.
Điều 6. Đối với
đất ở tại nông thôn
1. Thửa đất có nhà ở: Diện tích tối
thiểu từ 60 m2 trở lên.
2. Thửa đất không có nhà ở: Diện
tích tối thiểu từ 80 m2 trở lên.
3. Kích thước cạnh tiếp giáp với
đường giao thông (có lộ giới ≥ 20 m) tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này tối thiểu phải
đảm bảo từ 5 m trở lên.
4. Kích thước cạnh tiếp giáp với
đường giao thông (có lộ giới < 20 m) tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này tối thiểu
phải đảm bảo từ 4 m trở lên.
Điều 7. Đối với
đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Việc tách thửa đất thương mại dịch
vụ, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được thực hiện đối với hai
trường hợp, tách thành hai hoặc nhiều thửa có cùng mục đích sử dụng đất, hoặc
tách thửa đất nông nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng sang đất
thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo Kế hoạch
sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tách thửa phải kèm theo bản
thuyết minh dự án đầu tư phù hợp do người sử dụng đất tự viết. Diện tích tối
thiểu được tách thửa đối với đất thực hiện dự án ngoài quy định tại Khoản 3, Điều
này phải đảm bảo từ 200 m2 trở lên.
3. Đối với dự án kinh doanh xăng dầu:
a) Cửa hàng xăng dầu cấp 1: Diện
tích tối thiểu từ 425 m2 trở lên.
b) Cửa hàng xăng dầu cấp 2: Diện
tích tối thiểu từ 382 m2 trở lên.
c) Cửa hàng xăng dầu cấp 3: Diện
tích tối thiểu từ 277 m2 trở lên.
Điều 8. Xử lý một
số trường hợp cụ thể
1. Người sử dụng đất xin tách thửa
đất thành hai hay nhiều thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, đồng thời
với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề có cùng mục đích sử
dụng, để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối
thiểu được tách thửa, thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.
2. Người sử dụng đất xin tách thửa
đất thành hai hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, đồng
thời hiến thửa đất đó cho cộng đồng dân cư hoặc tặng cho Nhà nước, để sử dụng
vào mục đích công trình công cộng, phúc lợi xã hội, thì được phép tách thửa đồng
thời với việc lập thủ tục hồ sơ tặng cho.
3. Các trường hợp tách thửa tại Điều
5, Điều 6 Quy định này kích thước cạnh tiếp giáp đường giao thông không đảm bảo
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5; Khoản 3, Khoản 4 Điều 6 Quy định này,
nhưng người sử dụng đất xác lập thủ tục tách thửa, kết hợp với việc hợp thửa đất
tách ra với thửa đất liền kề và chuyển quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới
hình thành, thì được tách thửa theo quy định.
4. Trường hợp thửa đất đang sử dụng
là đất nông nghiệp, xin tách thửa đồng thời với việc xin chuyển mục đích sử dụng
sang đất ở, mà tại vị trí thửa đất này theo Kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm
quyền phê duyệt là đất ở, thì được tách thửa, nhưng diện tích tối thiểu theo
quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này.
Mục II. CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ DIỆN TÍCH NHỎ HƠN DIỆN TÍCH TỐI THIỂU
Điều 9. Xử lý
một số trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích quy định được phép tách thửa
Thửa đất đang
sử dụng được hình thành từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, hoặc
thửa đất hình thành từ kết quả giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, kết quả bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án, trường hợp thừa kế phân chia quyền sử dụng đất đã
được pháp luật công nhận, kết quả hòa giải thành về tranh chấp quyền sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân cấp xã, mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu,
nhưng có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, thì người sử dụng đất được tách thửa và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Điều 10. Những hạn chế đối với việc xác lập các thủ tục của thửa đất có
diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
Không công chứng, chứng thực, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không được xác lập thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất
đối với trường hợp tự tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp giấy chứng nhận
thành hai hoặc nhiều thửa đất, mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích
nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của
Quy định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với hồ sơ đã tiếp nhận trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì thực hiện theo Quy định của Quyết
định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp về việc sửa đổi quy định kèm theo Quyết định số
30/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được pháp luật quy định, có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật đất đai, xây dựng và Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về thời điểm hình thành thửa đất,
tình trạng tranh chấp, nguồn gốc sử dụng, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt, của thửa đất thuộc đơn vị hành chính mình quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành tỉnh
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện. Tổng hợp những
khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan:
Trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh những khó
khăn, vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.