ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2012/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 20 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày
31/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Những Quy định
không được quy định trong Quyết định này thì được thực hiện theo Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác có
liên quan của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 và thay thế Quyết định số
02/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của UBND tỉnh;
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư
pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của
UBND tỉnh)
Để triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư phù hợp với những quy định hiện hành của Nhà nước và tình
hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nuớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này áp dụng cho công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh; không áp dụng cho những dự án có chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư riêng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, các tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ và các chủ dự án phải bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ
gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định bị Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như
sau:
1. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định
hành chính để thu lại quyền sử dụng đất, thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân.
2. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
người bị thu hồi đất.
3. Hỗ trợ là việc Nhà nước giúp đỡ thêm cho người
bị thu hồi đất ngoài việc bồi thường theo quy định.
4. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng
đất phải trả cho Nhà nước khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT
HẠI VỀ ĐẤT
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường,
hỗ trợ về đất.
Việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra, còn được thực hiện theo các quy
định cụ thể như sau:
1. Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp có chênh lệch giữa diện
tích đo đạc thực tế với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được
bồi thường như sau:
a. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế.
b. Nếu diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu
chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai
hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định,
không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm
thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
c. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế lớn hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận diện tích lớn hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người
sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi
thường theo diện tích đo đạc thực tế.
d. Không bồi thường về đất đối với phần diện
tích đất lớn hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất lớn hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
2. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ căn cứ diện tích trên bản đồ địa
chính phù hợp với hiện trạng do các tổ chức có giấy phép hành nghề đo đạc - bản
đồ lập và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp diện tích trên giấy tờ hoặc trên bản
đồ địa chính không phù hợp với thực tế, việc xác định lại diện tích do tổ chức
làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra,
đo đạc xác định diện tích từng thửa đất được người sử dụng đất công nhận.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì tổ chức
làm công tác bồi thường hợp đồng với các tổ chức có giấy phép hành nghề đo đạc
- bản đồ lập để phục vụ cho công tác bồi thường của dự án đó và phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp thửa đất sử dụng trước ngày quy hoạch
sử dụng đất nhưng không có tên trong sổ bộ thuế thì được bồi thường tối đa
không quá giá đất hạng 4 cùng loại đối với đất nông nghiệp và giá đất của thửa
đất liền kề đối với đất ở và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
Điều 5. Điều kiện để được bồi
thường về đất.
Ngoài quy định điều kiện để được bồi thường về đất
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh quy định bổ sung điều kiện để được bồi thường
về đất trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có
Quyết định cấp đất hay Giấy phép sử dụng đất của Bộ Tư lệnh Quân khu 5, của
Binh chủng, của Quân đoàn, của Binh đoàn cấp trước ngày 15/10/1993 đều được
công nhận là một trong các giấy tờ hợp pháp đủ điều kiện để được bồi thường về
đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có một
trong các loại giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp sau đây:
a. “Bản trích lục địa bộ”: do Quan chánh Sở Địa
chánh ký trước năm 1945, có nội dung xác nhận sở hữu chủ của từng thửa đất;
b. “Chứng thư kiến điền”: do Trưởng ty Điền địa
ký thời kỳ 1954 - 1975, có nội dung xác nhận sở hữu chủ của từng thửa đất;
c. “Giấy cho phép tạm sử dụng đất công”: do Tỉnh
trưởng ký có nội dung cho phép sử dụng đất để xây dựng nhà ở;
d. “Chứng chỉ nghiệp chủ”: do Trưởng ty Địa
chánh ký thời kỳ 1954 - 1975, có nội dung xác nhận sở hữu chủ và nguồn gốc của
thửa đất;
đ. “Chứng chỉ trạng thái bất động sản”: do Trưởng
ty Điền địa ký thời kỳ 1954 - 1975, có nội dung xác nhận sở hữu chủ của thửa đất;
e. “Trích lục địa bộ tạm”: do Trưởng ty Điền địa
ký thời kỳ 1954 - 1975, có nội dung xác nhận sở hữu chủ của thửa đất trong khi
chưa lập địa bộ chính thức.
Khi sử dụng các loại giấy tờ nêu trên phải theo
nguyên tắc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận không có tranh chấp; trường hợp trên giấy tờ đó ghi tên người
khác thì phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận quá trình sử dụng đất
liên tục đến thời điểm sử dụng các giấy tờ trên để thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng; trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở (thổ
cư) thì phải căn cứ vào xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về thời điểm bắt
đầu sử dụng đất vào mục đích đất ở.
Điều 6. Đơn giá đất, hạn mức
giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở để bồi thường, hỗ trợ về đất.
1. Giá đất để bồi thường, hỗ trợ về đất là giá đất
hiện hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh quy định có cùng
mục đích sử dụng đất với đất bị thu hồi; không bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá
của loại đất sẽ được chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi thu hồi hoặc không bồi
thường theo đơn giá của loại đất do thực tế người sử dụng đất chuyển đổi mục
đích sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng đất đã được giao đất theo quy định
của pháp luật.
2. Việc điều chỉnh giá đất bồi thường, hỗ trợ về
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ
trong trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ được quy định như sau:
a. Việc chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra (do chưa thông báo nhận
tiền bồi thường, do thiếu vốn chi trả, chưa bố trí đất tái định cư) thì được điều
chỉnh, bổ sung tăng giá trị bồi thường, hỗ trợ theo giá đất và chính sách bồi
thường, hỗ trợ về đất tại thời điểm chi trả tiền bồi thường.
b. Việc chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất do người bị thu hồi đất gây ra (không chịu nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và
đất tái định cư để khiếu kiện mà những vấn đề khiếu kiện không thuộc lỗi của cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường) thì vẫn được bồi thường, hỗ trợ theo
giá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất theo phương án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; không điều chỉnh tăng theo giá đất và chính sách bồi thường,
hỗ trợ về đất tại thời điểm chi trả tiền bồi thường.
3. Hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở để
bồi thường, hỗ trợ về đất trong Quy định này là hạn mức giao đất ở, hạn mức
công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ.
Điều 7. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí
thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng đất theo mục đích được
giao mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định
bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-)
đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất.
3. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất
trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn
chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn
tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;
c. Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp có
căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn
chưa thu hồi được. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ hoặc không có thực tế
chứng minh thì không được bồi thường.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
trách nhiệm xem xét, tổng hợp các chi phí thực tế đầu tư vào đất còn lại trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định để bồi thường cho
các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
4. Đất đã được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ về đất
theo giá đất tương ứng được quy định tại Quy định này thì không được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối
với đất nông nghiệp.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng
mục đích sử dụng.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp
đang sử dụng vượt hạn mức theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì việc bồi thường
được thực hiện như sau:
a. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được
Nhà nước giao, thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác theo đúng
quy định của pháp luật, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp
không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Hạn mức đất nông nghiệp được quy định căn cứ
Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; cụ thể như
sau:
a. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối không quá 02 ha/hộ đối với mỗi loại đất.
b. Đất trồng cây lâu năm không quá 10 ha/hộ đối
với đất tại các xã, phường, thị trấn đồng bằng và không quá 30 ha/hộ đối với đất
tại các xã, phường, thị trấn miền núi, trung du.
c. Đất trồng rừng sản xuất không quá 30 ha/hộ.
4. Các trường hợp không được bồi thường về đất
nông nghiệp nhưng người sử dụng đất có đầu tư vào đất thì tùy theo từng trường
hợp cụ thể Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, đề nghị cấp có
thẩm quyền quyết định mức bồi thường đầu tư vào đất nhưng không vượt quá 30%
giá trị bồi thường của đất.
5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của
Ban Quản lý rừng, Công ty Lâm nghiệp (trước đây là nông, lâm trường):
a. Đất nông nghiệp sử dụng chung của Ban Quản lý
rừng, Công ty Lâm nghiệp không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với các chi phí đầu tư vào đất còn lại không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
b. Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất nông
nghiệp (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Ban Quản lý rừng,
Công ty Lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được hoán đổi đất nông
nghiệp tại vị trí khác thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường
chi phí thực tế đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp thực sự có đầu tư vào đất
nhưng không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng
30% giá đất nông nghiệp bị thu hồi.
6. Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn:
a. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất
nhưng được hỗ trợ cho ngân sách xã, phường, thị trấn 100% giá đất bị thu hồi để
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng của xã, phường, thị
trấn.
b. Người thuê đất công ích của xã, phường, thị
trấn để sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường
về đất. Trường hợp có chi phí đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất thực tế còn lại; nếu không xác định được chi phí đầu tư vào đất thực tế
còn lại thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại không quá 30% giá đất
bị thu hồi do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị. Khoản bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người thuê đất phải được xác định trong
phương án bồi thường và được trừ vào phần kinh phí hỗ trợ cho ngân sách các xã,
phường, thị trấn theo quy định tại Điểm a Khoản này. Sau khi nhận tiền hỗ trợ,
UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm bàn giao đất cho nhà đầu tư theo đúng
thời gian quy định.
7. Đất nông nghiệp hết thời hạn giao đất nhưng
chưa được gia hạn thời gian tiếp tục sử dụng mà đến thời điểm thu hồi được UBND
cấp xã xác nhận tiếp tục sử dụng đúng mục đích, không có tranh chấp thì được bồi
thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định tại Quy định này.
8. Đất nông nghiệp được giao để trồng rừng sản
xuất nhưng thực tế đã chuyển qua đất sản xuất nông nghiệp ổn định trước ngày
01/7/2004 thì bồi thường theo thực tế.
Điều 9. Bồi thường đối với đất
phi nông nghiệp (trừ đất ở).
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi
nông nghiệp do cấp có thẩm quyền cho thuê đất thì khi Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định tại Điều 7 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi
phí đầu tư vào đất còn lại thì được bồi thường bằng 20% giá đất phi nông nghiệp
bị thu hồi.
2. Đối với đất xây dựng công trình văn hóa, di
tích lịch sử, am, miếu do cộng đồng dân cư tự quản khi Nhà nước thu hồi đất mà
không được giao đất khác để xây dựng lại thì được bồi thường bằng 100% giá đất ở
liền kề nhưng không vượt quá 1.000m2, phần diện tích trên 1.000 m2 (nếu có) được
bồi thường bằng 70% giá đất ở liền kề.
Giá đất ở liền kề là giá đất ở của thửa đất liền
kề; trường hợp thửa đất xây dựng công trình văn hóa, di tích lịch sử, am, miếu
có tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá đất ở khác nhau thì giá đất ở liền kề là
giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất đó; trường hợp các thửa đất liền kề
không phải là đất ở thì giá đất ở liền kề được xác định là giá đất ở của thửa đất
có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất ở có nhà ở gần
nhất.
3. Đất tôn giáo được bồi thường theo quy định tại
Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ
đối với đất ở.
1. Người sử dụng đất ở có đủ điều kiện để được bồi
thường về đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền đối với
diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất theo giá đất quy định
tại Điều 6 của Quy định này.
2. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở do các cơ
quan, đơn vị tự quản bố trí cho cán bộ, công nhân viên:
a. Đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao
cho các cơ quan, đơn vị xây khu tập thể để bán nhà cho cán bộ, công nhân viên
hoặc bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự xây nhà để ở được hình thành từ
trước ngày 01/7/2004 và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh
chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đất thực tế sử
dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở. Riêng các trường hợp
được các cơ quan, đơn vị bán nhà hoặc bố trí đất để tự xây nhà ở được hình
thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì tiền bồi thường đất ở phải
trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
b. Đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao
cho các cơ quan, đơn vị xây khu tập thể và bố trí cho cán bộ, công nhân viên để
ở (không được bán) thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất mà chỉ được
hỗ trợ bằng 50% giá đất ở bị thu hồi đối với phần diện tích đất không vượt quá
hạn mức giao đất ở.
c. Đối với nhà, đất do các cơ quan, đơn vị được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này nhưng đã bố trí đất cho cán bộ, công
nhân viên làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 và được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận không có tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện
tích đất thực tế sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở và
phải trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định; trường hợp bố trí đất
cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở từ ngày 15/10/1993 về sau thì không được bồi
thường đất ở.
3. Các trường hợp xây dựng nhà rầm trái phép
trên đầm, sông, rạch, mặt nước thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ
trợ về đất theo giá đất ở liền kề như sau:
a. Trường hợp xây dựng trước ngày 15/10/1993 được
hỗ trợ 100% giá đất ở tính theo diện tích nhà bị giải tỏa nhưng tối đa không vượt
quá hạn mức giao đất ở.
b. Trường hợp xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ 50% giá đất ở tính theo diện tích nhà bị
giải tỏa nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở.
c. Trường hợp xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về
sau hoặc tái lấn, chiếm thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất. Người có nhà
cửa và vật kiến trúc buộc phải tháo dỡ, di dời giao trả đất cho Nhà nước.
4. Đất ở được giao đất không đúng thẩm quyền trước
ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
a. Được bồi thường toàn bộ diện tích được giao đất
ở theo giá đất ở đối với trường hợp được giao đất ở trước ngày 15/10/1993.
b. Được bồi thường toàn bộ diện tích được giao đất
ở theo giá đất ở nhưng phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất ở phải nộp theo quy định
đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất trong trường hợp được giao đất
ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.
5. Thửa đất có nhà ở hình thành trước ngày
01/7/2004 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, không vi phạm Khoản 4, Điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất sử dụng ổn định,
không có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở đối với phần diện
tích đất thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở.
Riêng trường hợp đất ở được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 thì tiền bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở phải trừ đi 50% tiền sử dụng
đất phải nộp theo quy định của Nhà nước.
Đối với phần diện tích đất bị thu hồi vượt hạn mức
giao đất ở nêu trên (nếu có) được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a. Thửa đất sử dụng ổn định trước ngày
15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (bao gồm cả đất tại đô thị).
b. Thửa đất sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.
6. Thửa đất nông nghiệp, diện tích đất vườn ao
trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng người sử dụng đất tự ý xây dựng
nhà ở trước ngày 01/7/2004, không vi phạm Khoản 4, Điều 14 Nghị định
84/2007/NĐ-CP và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất sử dụng ổn định,
không có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở đối với phần diện
tích đất ở thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất
ở. Riêng trường hợp xây dựng nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004
thì tiền bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở phải trừ đi số tiền chuyển mục đích
sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước.
Đối với phần diện tích đất bị thu hồi vượt hạn mức
giao đất ở (nếu có) được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a. Trường hợp xây dựng nhà ở trước ngày
15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (bao gồm cả đất tại đô thị).
b. Trường hợp xây dựng nhà ở từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.
Điều 11. Bồi thường về đất
đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở có giấy tờ về quyền
sử dụng đất.
1. Thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành trước ngày 18/12/1980:
- Bồi thường toàn bộ diện tích theo giá đất ở đối
với thửa đất mà trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định có
ghi rõ diện tích đất ở hoặc ghi rõ ranh giới thửa đất ở hoặc đất thổ cư.
- Bồi thường bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở
theo giá đất ở đối với trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định không ghi rõ diện tích đất ở hoặc không ghi rõ ranh giới thửa đất
ở hoặc đất thổ cư nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
b. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004:
- Bồi thường bằng diện tích đất ở ghi trong giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo giá đất ở nếu trong giấy tờ về quyền sử dụng đất
ghi rõ diện tích đất ở.
- Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở bằng hạn
mức công nhận đất ở nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
c. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng ổn
định từ 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 có diện tích xây dựng thực tế lớn
hơn diện tích đất ở ghi trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở, phần diện tích đất xây dựng thực tế lớn hơn được Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận tại thời điểm xây dựng không vi phạm
Khoản 4, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được bồi thường theo giá đất ở
cho toàn bộ diện tích đất thực tế xây dựng bị thu hồi.
Trường hợp phần diện tích đất xây dựng thực tế lớn
hơn từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo giá đất
ở cho toàn bộ diện tích đất thực tế xây dựng bị thu hồi nhưng phải trừ đi 50%
tiền sử dụng đất ở phải nộp theo quy định của Nhà nước đối với phần chênh lệch
giữa diện tích đất thực tế xây dựng bị thu hồi so với diện tích theo hạn mức
công nhận đất ở.
d. Đối với đất của các hộ gia đình, cá nhân đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trong cùng thửa đất có vườn ao trước
ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành thì phần diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở được xác định lại
theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2. Phần diện tích đất bị thu hồi còn lại (nếu
có) của thửa đất ở có vườn, ao có giấy tờ về quyền sử dụng đất sau khi trừ đi
phần diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này
thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a. Thửa đất sử dụng ổn định trước ngày
15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (bao gồm cả đất tại đô thị).
b. Thửa đất sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.
Điều 12. Hỗ trợ đối với đất
nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là
đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài
việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư còn được
hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ bằng 05 lần hạn
mức giao đất ở nhưng không quá diện tích đất bị thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông
nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu
dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới
khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ
trợ như sau:
a. Hỗ trợ 40% giá đất ở liền kề đối với diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b. Hỗ trợ 20% giá đất ở liền kề đối với diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi là đất trồng rừng sản xuất;
c. Tổng diện tích đất được hỗ trợ theo quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều này bằng 05 lần hạn mức giao đất ở nhưng không quá
diện tích đất bị thu hồi và được tính theo thứ tự ưu tiên từ loại đất có tỷ lệ
hỗ trợ cao đến loại đất có tỷ lệ hỗ trợ thấp.
d. Ranh giới của khu dân cư theo quy định tại
Khoản 2 Điều này được xác định trên bản đồ quy hoạch khu dân cư hoặc bản đồ quy
hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất chi
tiết của xã, thị trấn được phê duyệt thì thửa đất nông nghiệp được hỗ trợ là thửa
đất tiếp giáp với thửa đất có nhà ở hợp pháp (có một trong các loại giấy tờ
theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai).
3. Giá đất ở liền kề để tính hỗ trợ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này là giá đất trung bình cộng của các thửa đất ở liền kề; trường
hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở được tính hỗ trợ là
giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất có nhà ở gần nhất.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án có trách nhiệm xác định giá đất ở liền kề cho phù hợp với thực tế và phù hợp
với quy định của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường
quyết định để hỗ trợ cho các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT
ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà thấp hơn hỗ trợ tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối
với toàn bộ diện tích đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở bị thu hồi và được
hỗ trợ theo quy định khoản 2 Điều này mà thấp hơn hỗ trợ tự chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 28 của Quy
định này thì được hỗ trợ bằng mức hỗ trợ tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm.
Điều 13. Bồi thường đối với
đất nhận chuyển nhượng hoặc đất do ông bà, cha mẹ, anh, chị, em ruột cho nhưng
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất chuyển nhượng của
người khác hoặc đất của ông bà, cha mẹ, anh, chị, em ruột (đất sử dụng hợp pháp)
cho trước thời điểm công bố quy hoạch ít nhất 12 tháng nhưng chưa thực hiện đầy
đủ thủ tục về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì được tách hồ sơ để bồi
thường, hỗ trợ cho người nhận đất chuyển nhượng của người khác hoặc người được
cho đất nếu các thành viên trong hộ của người đứng tên trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất không có tranh chấp và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận
không có tranh chấp, trừ trường hợp vi phạm Điều 103 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Điều 14. Xử lý phần đất còn
lại sau khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Đối với thửa đất nông nghiệp sau khi thu hồi
mà diện tích còn lại của thửa đất từ 200 m2 trở xuống hoặc thửa đất đó không đủ
điều kiện để tiếp tục sử dụng sản xuất nông nghiệp, nếu người sử dụng đất yêu cầu
được bồi thường để giao trả lại đất cho Nhà nước thì được Nhà nước bồi thường
phần đất nông nghiệp còn lại theo quy định và thu hồi diện tích đó giao cho
UBND xã, phường, thị trấn quản lý, tạm sử dụng và không được tính bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi phần đất này.
2. Đối với đất ở:
a. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi, phần diện
tích còn lại đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước để xây dựng nhà ở thì chủ
sử dụng đất được sử dụng phần đất còn lại để xây dựng nhà ở phù hợp quy định của
Nhà nước về quản lý đô thị và kiến trúc xây dựng và tùy theo quỹ đất tái định
cư của từng dự án người bị thu hồi đất được bố trí 01 lô đất tái định cư khi bị
thu hồi đất từ 40m2 trở lên; trường hợp không được bố trí tái định cư thì diện
tích đất bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường đất ở được hỗ trợ thêm 40% giá trị
đất tính theo giá đất ở được bồi thường.
b. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi đất, diện
tích đất còn lại không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của Nhà nước, nếu chủ
sử dụng đất có nhu cầu để lại sử dụng vào mục đích không xây dựng nhà ở, không
xây dựng các công trình kiến trúc khác và có cam kết thì Nhà nước không thu hồi
phần diện tích đất còn lại và được để lại cho chủ hộ quản lý.
Điều 15. Xử lý bồi thường đất
trong trường hợp có nhiều người đồng quyền sử dụng đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc
quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cụ thể thì Nhà nước chi
trả tiền bồi thường cho đại diện được những người đồng quyền sử dụng đất ủy quyền.
Việc phân chia tiền bồi thường cho các thành viên đang đồng quyền sử dụng đất
do những người đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận (không có tranh chấp).
Trường hợp các thành viên đang đồng quyền sử dụng
đất không thỏa thuận được hoặc không thống nhất cử người ủy quyền để nhận tiền
bồi thường đất thì việc phân chia tiền bồi thường đất cho những người đồng quyền
sử dụng theo kết quả hòa giải của UBND xã, phường, thị trấn hoặc quyết định của
Tòa án (nếu có).
Điều 16. Bồi thường do làm
hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của
các công trình công cộng.
Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn của
các công trình công cộng nhưng Nhà nước không thu hồi đất thì được Nhà nước bồi
thường do làm hạn chế khả năng sử dụng đất như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở
sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì
tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện
tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng
(=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất
nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất:
a. Đối với đất ở do có đường dây điện đi qua,
làm hạn chế việc xây dựng nhà ở cao tầng thì được bồi thường 50% giá trị diện
tích đất ở trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện đi qua.
b. Đối với nhà có mã hiệu từ nhóm N4 đến N19,
các vật kiến trúc dưới hành lang tuyến điện đi qua mà không buộc tháo dỡ thì được
hỗ trợ 30% giá trị theo đơn giá xây dựng hiện hành.
c. Đối với diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp
trồng cây ngắn ngày và dài ngày, đất trồng rừng nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp không được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước không thu hồi
đất.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT
HẠI TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Điều 17. Nguyên tắc bồi thường,
hỗ trợ tài sản.
1. Tài sản gắn liền với đất tại thời điểm kiểm
kê tài sản khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được Nhà nước bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường theo quy định
tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hoặc tài sản gắn liền với đất không
phù hợp với mục đích sử dụng đất thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường
hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Hệ thống máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất
được tháo rời và di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất thì chỉ được bồi thường các
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt; mức bồi thường do Hội đồng bồi thường đề xuất cụ thể cho từng trường hợp
trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét, quyết định.
Điều 18. Bồi thường về nhà,
công trình xây dựng và tài sản trên đất.
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình
nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường như sau:
a. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá
dỡ hoàn toàn thì được bồi thường giá trị còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại
và được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại thực tế của nhà,
công trình nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương và được cộng thêm 10% giá trị còn lại của nhà, công trình
bị thiệt hại nhưng không được vượt quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
b. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ
một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ
nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần,
nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị
công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án
phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp
tiêu chuẩn kỹ thuật thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thống nhất với
cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp
tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai thì
không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất
đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
(sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
6. Đơn giá xây dựng mới về nhà, công trình xây dựng
thuộc các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này và đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả,
cây cối, hoa màu theo Quy định này được thực hiện theo đơn giá hiện hành do
UBND tỉnh quy định.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng đơn giá xây dựng mới về nhà, công trình xây dựng và di chuyển
mồ mả; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đơn
giá bồi thường về cây cối, hoa màu trình UBND tỉnh ban hành. Trường hợp chưa kịp
ban hành đơn giá mới thì đề xuất hệ số điều chỉnh đơn giá phù hợp với tình hình
thực tế.
Đối với những công trình, vật kiến trúc xây dựng
có đặc điểm tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp, có tính riêng biệt mà đơn giá bồi thường
đã được UBND tỉnh quy định không phù hợp với công trình, vật kiến trúc đó thì Hội
đồng bồi thường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên
quan xác định cụ thể trình UBND tỉnh quy định để thực hiện.
Điều 19. Xử lý các trường hợp
bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình xây dựng trên đất.
1. Đối với nhà và công trình được phép xây dựng
trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất thì được bồi thường theo diện tích nhà,
công trình bị giải tỏa và đơn giá quy định tại Điều 18 của Quy định này.
2. Đối với vật kiến trúc, công trình được tháo dời,
di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí thực tế tháo dỡ, vận
chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt, hư hỏng vật tư trong quá trình tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt. Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị hỗ trợ không xác định
được chi phí thực tế thì giá trị hỗ trợ được xác định bằng 20% giá trị công
trình và vật kiến trúc xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương hoặc xác
định theo giá trị dự toán tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt do Hội
đồng bồi thường đề xuất, trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường xem xét, quyết định.
3. Nhà và công trình không được phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở, đất xây dựng công trình và xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường về nhà, công trình bị giải tỏa theo đơn
giá quy định tại Điều 18 của Quy định này.
a. Nhà và công trình xây dựng trên đất không đủ
điều kiện bồi thường về đất ở, đất xây dựng công trình và xây dựng trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 thì không được bồi thường, chỉ được xem xét hỗ trợ theo tỷ
lệ phần trăm (%) so với giá trị bồi thường về nhà, công trình bị giải tỏa tính
theo đơn giá quy định tại Điều 18 của Quy định này, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 80% đối với nhà và công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng công trình, tại
thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, không vi
phạm hành lang bảo vệ công trình.
- Hỗ trợ 20% đối với nhà, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng công trình khi
xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình
công cộng đã được công bố, cắm mốc.
b. Không bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp
nhà và công trình không được phép xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường hoặc
không đủ điều kiện được bồi thường, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất
theo quy định của pháp luật sau ngày 01 tháng 7 năm 2004. Người có nhà và công
trình xây dựng trái phép buộc phải tự tháo dỡ.
4. Đối với nhà rầm của các hộ gia đình, cá nhân
xây dựng trái phép trên đầm, sông, rạch, mặt nước thì không được bồi thường thiệt
hại về tài sản, chỉ được xem xét hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá trị
bồi thường tính theo đơn giá quy định tại Điều 18 của Quy định này đối với phần
diện tích nhà, vật kiến trúc bị giải tỏa, cụ thể như sau:
a. Hỗ trợ 100% đối với trường hợp xây dựng từ
ngày 15/10/1993 trở về trước.
b. Hỗ trợ 70% đối với trường hợp xây dựng sau
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.
c. Không hỗ trợ đối với trường hợp xây dựng từ
ngày 01/7/2004 trở về sau hoặc tái lấn chiếm. Người có nhà cửa và vật kiến trúc
buộc phải tháo dỡ, di dời giao trả đất cho Nhà nước.
Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ
về nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
1. Người được cơ quan quản lý nhà đất cho thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi bị giải tỏa không được bồi thường về nhà - đất.
Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, nếu không được cơ quan quản lý nhà đất cho
thuê nhà ở khác thì được hỗ trợ 60% giá trị nhà - đất đang thuê theo diện tích
ghi trong hợp đồng để tự lo chỗ ở.
2. Đối với diện tích nhà - đất tự cơi nới thì
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp của người sử dụng nhà không được bồi thường,
chỉ được hỗ trợ như sau:
a. Trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp trước
ngày 01/7/2004:
- Hỗ trợ 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp nếu được cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
- Hỗ trợ 80% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không được cơ quan quản
lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhưng việc xây dựng không bị vi
phạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.
- Hỗ trợ 20% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không được cơ quan quản
lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và việc xây dựng vi phạm quy hoạch
và chỉ giới xây dựng.
b. Các trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
sau ngày 01/7/2004; tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp sau ngày có quyết định thu hồi
đất thì không được hỗ trợ.
Giá trị hỗ trợ các khoản chi phí tự cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định trên do Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cụ thể và trình cấp thẩm quyền phê duyệt
để thực hiện.
Điều 21. Bồi thường để di
chuyển mồ mả.
1. Việc bồi thường để di chuyển mồ mả được tính
theo số lượng mồ mả phải di chuyển và đơn giá bồi thường mồ mả hiện hành do
UBND tỉnh quy định. Trường hợp mộ xây dựng có kiến trúc phức tạp, đặc biệt chưa
có quy định trong bảng giá thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất
mức giá bồi thường cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Riêng đối với những dự án mà phải di dời mồ mả
của đồng bào người dân tộc thiểu số, việc di dời có phong tục tập quán riêng
thì tùy theo thực tế mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất
phương thức và mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể và được UBND cấp huyện nơi có dự
án thống nhất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trường hợp đất có mồ mả nằm trên đất mồ mả của
dòng họ, không nằm trong các nghĩa trang, nghĩa địa do Nhà nước quy hoạch, quản
lý thì ngoài việc bồi thường để di chuyển mồ mả được hỗ trợ thêm diện tích đất
có mồ mả bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ bao gồm cả mồ mả của những người
không cùng dòng họ được chôn trên đất mồ mả của dòng họ. Giá đất hỗ trợ bằng
70% giá đất ở trung bình cộng của các khu dân cư liền kề và diện tích đất tính
hỗ trợ không quá 3m2/mộ.
Điều 22. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi.
1. Việc bồi thường cây cối, hoa màu được xác định
tương ứng theo đơn vị tính và đơn giá bồi thường hiện hành do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp có các loại cây cối, hoa màu ít thông dụng, hiệu quả ít chưa có quy
định trong bảng giá bồi thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
căn cứ mức giá của các loại cây tương đương để xác định mức giá bồi thường; trường
hợp những cây có giá trị cao, mang tính phổ biến thì đề xuất mức giá bồi thường
trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh
quan, môi trường cho dự án thì phải hỗ trợ thêm cho người có rừng cây, vườn
cây, mức hỗ trợ cụ thể do các bên tự thỏa thuận; khoản kinh phí hỗ trợ thêm này
không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Riêng
các dự án được đầu tư từ nguồn ngân sách thì mức hỗ trợ thêm tùy từng dự án cụ
thể Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất UBND tỉnh quyết định.
3. Đối với cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản,
muối được bồi thường theo quy định sau:
a. Đối với cây trồng, vật nuôi thủy sản, muối mà
tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.
b. Đối với cây trồng, vật nuôi thủy sản, muối mà
tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng phải giải tỏa trước
thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.
Mức bồi thường bằng sản lượng thu hoạch một năm cao nhất của ba vụ liền kề nhân
với đơn giá sản phẩm tại thời điểm thu hồi.
c. Đối với giống thủy sản (kể cả nuôi trồng thủy
sản), muối tại đồng ruộng và các giống cây ươm, nếu đã được Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thông báo trước cho người bị thu hồi đất ít nhất 90 ngày
mà đến thời điểm kiểm kê đất vẫn chưa thu hoạch, chưa di dời thì không được bồi
thường, hỗ trợ.
Điều 23. Xử lý bồi thường đối
với tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường,
đường điện, cáp điện thoại, đường cấp và thoát nước, ...) khi phải giải tỏa di
dời thì đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập kế hoạch dự toán di dời theo
định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thông qua cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định. Mức bồi thường thiệt hại di dời bằng giá trị xây dựng mới của
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ. Nếu
công trình bị tháo dỡ thuộc công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Chương IV
HỖ TRỢ KHÁC
Điều 24. Hỗ trợ ngừng việc
cho người lao động.
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng
ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo
chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật Lao động; đối
tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều
27 của Bộ Luật Lao động trong thời gian 03 tháng; trường hợp cá biệt do thời
gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 03 tháng thì được tính tối đa không
quá 6 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng việc này chi trả trực tiếp cho người
lao động.
Riêng các doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền
thông báo trước thời gian di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ thời
gian xây dựng tại địa điểm mới, không phải ngừng việc thì không được trợ cấp ngừng
việc.
Điều 25. Hỗ trợ di chuyển
nhà ở, di chuyển tài sản và thuê nhà ở.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Định được hỗ
trợ như sau:
a. Đối với hộ có công trình nhà có mã hiệu từ
nhóm N1 đến N4 là 3.700.000 đồng/hộ;
b. Đối với hộ có công trình nhà có mã hiệu từ
nhóm N5 đến N14 và N20 hoặc có các công trình khác tương đương với nhóm mã hiệu
từ N5 đến N14 và N20 là 1.850.000 đồng/hộ;
c. Đối với hộ phải di chuyển lùi thì mức hỗ trợ
bằng 50% của các trường hợp trên.
2. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở mà chỗ ở nơi mới ngoài phạm vi huyện, thị xã, thành phố nơi ở cũ
thuộc tỉnh Bình Định thì được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ di chuyển trong phạm
vi huyện, thị xã, thành phố.
3. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ở phải
di chuyển chỗ ở mới sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 9.200.000 đồng.
4. Trường hợp việc di chuyển chỗ ở có tháo dỡ,
di chuyển đường dây điện thoại cố định, cáp truyền hình, internet thì được hỗ
trợ chi phí di dời, lắp đặt lại như sau:
a. Đường dây điện thoại cố định 300.000 đồng/hộ;
b. Cáp truyền hình cáp 500.000 đồng/hộ;
c. Đường dây internet 500.000 đồng/hộ.
5. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ thương
binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công cách mạng của Nhà nước phải di chuyển
chỗ ở do bị thu hồi đất, ngoài việc hỗ trợ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này được hỗ trợ thêm như sau:
a. Hộ có 3 thân nhân là liệt sĩ trở lên; hộ có Mẹ
Việt Nam Anh hùng; hộ có thương binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ 3.700.000 đồng/hộ;
b. Hộ có 2 thân nhân là liệt sĩ hoặc hộ có
thương binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ 2.800.000 đồng/hộ;
c. Hộ có 01 thân nhân là liệt sĩ hoặc hộ gia
đình có thương binh hạng 3/4, thương binh hạng 4/4; hộ gia đình có công cách mạng;
gia đình cách mạng lão thành; gia đình chỉ có cán bộ hưu trí (không có người
đương chức hoặc đang đi làm); hộ có hoàn cảnh neo đơn, bệnh tật, già yếu có khó
khăn do chính quyền địa phương xác nhận được hỗ trợ thêm 1.850.000 đồng/hộ;
d. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp
xã hội khác của Nhà nước được hỗ trợ 1.850.000 đồng/hộ;
Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng
chính sách thì chỉ được tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
6. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo theo
quy định của Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì ngoài
việc bồi thường, hỗ trợ theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn được hỗ trợ thêm
các khoản sau:
a. Hỗ trợ 6.600.000 đồng/hộ để xây nhà ở;
b. Hỗ trợ để vượt nghèo trong thời hạn 84 tháng
(07 năm). Mức hỗ trợ tính bằng gạo 20kg/nhân khẩu/tháng, đơn giá gạo hiện hành
do Sở Tài chính thông báo; việc hỗ trợ được thực hiện một lần bằng nguồn kinh
phí của dự án có thu hồi đất.
7. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở mới hoặc bị tháo dỡ một phần nhà ở mà phần diện tích còn lại không
thể sử dụng được phải xây dựng mới nhà ở, không còn chỗ ở khác nếu không được bố
trí chỗ ở tạm trong thời gian tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở
là 3.700.000 đồng/hộ.
8. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt
hại về đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở thì được hỗ trợ
chi phí thực tế để tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt máy móc, thiết bị, tài sản phải
di chuyển.
9. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại
địa phương hoặc tạm trú dài hạn có sổ hộ khẩu tạm trú, có hợp đồng đang thuê
nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải
di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển nhà ở bằng mức quy định tại Khoản 1
Điều này.
Điều 26. Hỗ trợ ổn định đời
sống.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
(kể cả đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở) thì được hỗ trợ ổn định đời sống
theo quy định sau đây:
1. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
là 24 tháng;
2. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
là 36 tháng.
3. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các
Khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01
tháng theo giá gạo Sở Tài chính thông báo, số nhân khẩu của hộ gia đình được
xác định tại thời điểm lập phương án.
Điều 27. Hỗ trợ ổn định sản
xuất, kinh doanh.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh thì tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ ổn định
sản xuất, kinh doanh bằng 30% thu nhập sau thuế của 01 năm, theo mức thu nhập
bình quân của 03 năm liền kề trước đó do cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác nhận.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp (gọi tắt là cơ sở) có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy
đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện chế độ kế toán và báo
cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy định thì không thực hiện hỗ trợ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này mà hỗ trợ theo doanh thu bình quân tính thuế như sau:
a. Doanh thu dưới 2.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một
lần 700.000 đồng/cơ sở;
b. Doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng đến
4.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 1.400.000 đồng/cơ sở;
c. Doanh thu từ trên 4.000.000 đồng/tháng đến
6.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 2.100.000 đồng/cơ sở;
d. Doanh thu từ trên 6.000.000 đồng/tháng đến
8.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 2.800.000 đồng/cơ sở;
đ. Doanh thu từ trên 8.000.000 đồng/tháng đến
10.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 3.500.000 đồng/cơ sở;
e. Doanh thu từ trên 10.000.000 đồng/tháng thì
được hỗ trợ 4.200.000 đồng/cơ sở.
Việc xác định doanh thu của tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do cơ quan thuế chịu trách nhiệm.
3. Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp bị giải tỏa một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc bị giải tỏa phải ngừng sản xuất nhưng không có giấy
phép kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ so với mức quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này. Các trường hợp khác được xem xét hỗ trợ không quá 360.000
đồng/hộ. Không tính hỗ trợ đối với trường hợp chỉ bị thu hồi một phần diện tích
đất không có nhà.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của Ban Quản lý rừng, Công ty Lâm
nghiệp (trước đây là nông, lâm trường) khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng
là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản
xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng
tiền bằng 70% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng
không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.
5. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm:
a. Hỗ trợ 1 năm chi phí giống cây trồng, giống vật
nuôi, định mức theo quy định của ngành nông nghiệp, giá giống theo giá thị trường
tại thời điểm lập phương án;
b. Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi bằng 50% giá trị hỗ trợ
giống cây trồng hoặc giống vật nuôi.
Việc chi trả được thực hiện một lần theo phương
án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt.
Điều 28. Hỗ trợ tự chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 12 Quy định này mà không có đất để bồi
thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở
hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a. Hỗ trợ bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông
nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
b. Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một
suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này
được thực hiện đối với các dự án có điều kiện về quỹ đất ở và người được hỗ trợ
có nhu cầu về đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được
hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá đất ở hoặc đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng
tiền.
2. Chủ dự án có trách nhiệm dành từ 10% đến 30%
quỹ đất tái định cư của dự án (trừ những dự án không có dự án tái định cư
riêng) để giao thêm đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp cho các trường
hợp bị thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở
đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng
trong độ tuổi lao động. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức miễn học phí
đào tạo cho các đối tượng trên.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng
chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong
tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được
duyệt.
Điều 29. Thưởng để đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.
1. Đối với các dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng, sớm giao trả đất cho dự án thì các hộ gia đình, cá nhân di
chuyển, giao trả mặt bằng sớm cho dự án được thưởng thêm theo quy định sau:
a. Đối với nhà thuộc nhóm từ N1 đến N2 giao trả
mặt bằng trong vòng 30 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được đất tái định
cư và tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 7.000.000 đồng.
b. Đối với nhà thuộc nhóm từ N3 đến N4 giao trả
mặt bằng trong vòng 25 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được đất tái định
cư và tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 6.000.000 đồng.
c. Đối với nhà thuộc nhóm từ N5 đến N14 và N20
giao trả mặt bằng sớm trong vòng 20 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận
được đất tái định cư và tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 5.000.000 đồng.
d. Trường hợp chỉ bị phá dỡ tường rào, cổng ngõ
gắn liền với đất ở; nhà không phải mục đích để ở; nhà cửa và vật kiến trúc
không được bồi thường, hỗ trợ giao trả mặt bằng trong vòng 10 ngày kể từ ngày hộ
gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 1.000.000 đồng.
2. Đối với các dự án có đặc thù riêng, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ quyết định mức thưởng cụ thể cho phù hợp.
Chương V
GIAO ĐẤT VÀ THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 30. Giao đất ở tái định
cư.
1. Các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng diện
tích đất ở đủ điều kiện bồi thường hoặc bị giải tỏa một phần diện tích đất ở đủ
điều kiện bồi thường nhưng phần diện tích còn lại không đủ điều kiện để xây dựng
lại nhà ở theo quy định của Nhà nước thì được xét giao đất tái định cư theo quy
định sau:
a. Diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi
thường nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì được giao 1 lô tái định cư nhưng không vượt
hạn mức giao đất ở.
b. Diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi
thường bằng hạn mức giao đất ở đến dưới 1,5 lần hạn mức giao đất ở thì được
giao 1 lô tái định cư nhưng không vượt diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện
bồi thường. Trường hợp khu tái định cư có quy hoạch các lô diện tích nhỏ, hộ
gia đình có từ 6 nhân khẩu trở lên thì có thể xét giao 2 lô tái định cư nhưng tổng
diện tích không vượt diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường.
c. Diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi
thường bằng 1,5 lần hạn mức giao đất ở đến dưới 3 lần hạn mức giao đất ở thì được
giao 2 lô tái định cư nhưng không vượt diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện
bồi thường.
d. Diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi
thường từ 3 lần hạn mức giao đất ở trở lên thì được giao 3 lô tái định cư nhưng
không vượt 3 lần hạn mức giao đất ở.
e. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng
tự lo đất để tái định cư hoặc dự án không có khu tái định cư thì được bồi thường
đất ở theo giá thị trường (bằng giá đất ở do UBND tỉnh quy định nhân với hệ số
điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định).
g. Trường hợp dự án không đủ quỹ đất tái định cư
thì bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di
chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất và hộ gia đình, cá nhân
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi nhà ở mà không còn chỗ ở nào khác
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi thì được giao 01
lô đất tái định cư. Trường hợp có chỗ ở khác trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố nơi có đất ở bị thu hồi thì được xem xét hỗ trợ khoản chênh lệch giá trị giữa
giá đất tái định cư với giá đất bồi thường (nếu giá đất tái định cư cao hơn giá
đất bồi thường, giá đất bồi thường được tính theo đất đủ điều kiện bồi thường)
đối với diện tích đất ở bị thu hồi nhưng không vượt quá diện tích suất đất tái
định cư tối thiểu.
3. Diện tích giao đất ở cho mỗi lô đất tái định
cư, vị trí giao đất ở cụ thể trong khu tái định cư theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này do Hội đồng bồi thường và tái định cư của dự án xem xét, trình
cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với quỹ đất tái định cư của dự án, thiết kế
phân lô đất, mức độ diện tích đất ở bị thu hồi, vị trí thuận lợi của đất ở bị
thu hồi của các hộ gia đình. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được bố trí đất
ở tại vị trí có giá trị cao hơn vị trí được cấp có thẩm quyền xét giao đất thì
hộ gia đình, cá nhân phải nộp phần chênh lệch giá đất tăng thêm theo vị trí.
4. Trường hợp các hộ gia đình đủ điều kiện bồi
thường về đất ở, được giao đất ở tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này
nhưng tổng diện tích được giao đất ở tái định cư nhỏ hơn tổng diện tích đất ở bị
thu hồi thì được hỗ trợ thêm 40% giá đất tính theo giá đất ở được bồi thường hoặc
giá đất tái định cư (nếu giá đất tái định cư cao hơn giá đất ở được bồi thường)
đối với phần chênh lệch giữa diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở
tái định cư được giao.
5. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư
theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này mà tổng số tiền bồi thường về đất ở
và tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được
công nhận là đất ở (nếu có) nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì
được hỗ trợ khoản chênh lệch như sau:
a. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều
kiện bồi thường bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tái định cư tối thiểu thì không
hỗ trợ.
b. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều
kiện bồi thường nhỏ hơn diện tích đất tái định cư tối thiểu thì giá trị hỗ trợ
bằng diện tích chênh lệch giữa diện tích đất tái định cư tối thiểu so với diện
tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường nhân với (x) giá đất trung bình cộng
tại khu tái định cư nhưng không vượt quá chênh lệch giữa giá trị suất tái định
cư tối thiểu so với tổng số tiền bồi thường về đất ở và tiền hỗ trợ đối với đất
nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở (nếu
có).
c. Trường hợp không nhận đất ở tái định cư thì
được nhận số tiền hỗ bằng chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu so
với số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất ở.
d. Diện tích đất tái định cư tối thiểu xác định
bằng 50% hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 31. Đơn giá đất giao đất
tái định cư và thu tiền sử dụng đất tái định cư.
1. Giá đất để thu tiền sử dụng đất ở tái định cư
cho các đối tượng được giao đất ở theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14, Khoản
1 Điều 30 của Quy định này như sau:
a. Trường hợp giá đất ở được bồi thường thấp hơn
giá đất ở tái định cư: thu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo giá đất ở được bồi
thường đối với phần diện tích đất tái định cư được giao bằng hoặc nhỏ hơn diện
tích đất ở thu hồi đủ điều kiện bồi thường; thu tiền sử dụng đất ở theo đơn giá
tái định cư đối với phần diện tích đất tái định cư được giao vượt diện tích đất
ở thu hồi đủ điều kiện bồi thường.
b. Trường hợp giá đất ở được bồi thường cao hơn
giá đất ở tái định cư: thu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo giá đất ở tái định
cư đối với toàn bộ diện tích đất tái định cư.
2. Giá đất để thu tiền sử dụng đất ở tái định cư
cho các đối tượng giao đất ở tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của
Quy định này như sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di
chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở thì thu tiền sử dụng
đất theo giá thị trường (bằng giá đất ở do UBND tỉnh quy định nhân với hệ số do
UBND tỉnh quy định).
b. Hộ gia đình, cá nhân thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước bị thu hồi nhà ở thì thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở do UBND tỉnh
quy định. Trường hợp giá đất ở do UBND tỉnh quy định thấp hơn giá đất tái định
cư do UBND tỉnh quy định thì thu tiền sử dụng đất theo giá đất tái định cư.
3. Đối tượng giao đất tái định cư là hộ gia đình
thuộc diện gia đình chính sách, nếu chưa được Nhà nước giao đất, hóa giá nhà
thuộc sở hữu nhà nước theo diện chính sách thì việc thu tiền sử dụng đất ở tái
định cư phải được xem xét miễn, giảm theo chính sách của Nhà nước quy định về cải
thiện nhà ở đối với người có công với Cách mạng; mức miễn giảm tối đa không quá
100% giá trị của lô đất được giao do Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Suất đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 28 của Quy định này được
thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở tái định cư do UBND tỉnh quy định từng dự
án.
5. Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được trừ vào
tiền sử dụng đất tái định cư được giao cho các hộ gia đình, cá nhân để nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 32. Hỗ trợ đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân tái định cư tại chỗ.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đủ điều kiện
bồi thường đất ở nhưng thực hiện tái định cư tại chỗ (xây dựng nhà ở lùi ra
phía sau trên cùng thửa đất) thì được được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 40%
tổng giá trị bồi thường về diện tích đất ở nhưng hộ gia đình, cá nhân phải nộp
tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trường hợp cho
phép được chậm nộp tiền sử dụng đất tái định cư.
1. Đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bố
trí đất tái định cư theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 30 của Quy định này
có hoàn cảnh khó khăn, sau khi được tính hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu theo
quy định tại Khoản 5 Điều 30 của Quy định này mà vẫn không đủ tiền để nộp tiền
sử dụng đất tái định cư (được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận) và có nguyện
vọng ghi nợ thì được nộp chậm trong thời gian tối đa là 05 năm. Quá thời hạn
thì tiền sử dụng đất còn nợ được tính theo giá đất do UBND tỉnh công bố hàng
năm tại thời điểm trả nợ tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân được cho phép chậm nộp
tiền sử dụng đất tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trên giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất được ghi rõ (đóng dấu) “Nợ tiền sử dụng đất”.
Trong thời gian còn nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất không được chuyển
nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
Điều 34. Chuẩn bị đất tái định
cư.
1. Khi chuẩn bị đầu tư các dự án có liên quan đến
tái định cư đối với các hộ dân thì chủ dự án phải trình cấp có thẩm quyền quyết
định về địa điểm xây dựng khu tái định cư và nguồn vốn xây dựng tái định cư
theo quy định của pháp luật; đồng thời phải có trách nhiệm triển khai xây dựng
khu tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện bồi thường cho các hộ dân, không
để tiến độ xây dựng khu tái định cư chậm hơn tiền độ bồi thường của dự án.
2. Trường hợp dự án không xây dựng khu tái định
cư (dự án ít di chuyển chỗ ở, dự án không có đất để xây dựng khu tái định cư)
thì chủ dự án phải trình cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng quỹ đất khác
để bố trí tái định cư đối với các hộ dân thuộc dự án phải di chuyển chỗ ở trước
khi thực hiện công tác bồi thường.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm tổ chức
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và giải quyết tái định cư.
1. Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án, UBND tỉnh
quyết định cụ thể việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
tài sản và giải quyết tái định cư của từng dự án cho UBND huyện, thị xã, thành
phố, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ
đất hoặc các chủ dự án.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm các thành phần theo quy định của Nhà nước
để giúp UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại tài sản và giải quyết tái định cư các dự án được giao.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do
UBND huyện, thị xã, thành phố và do UBND tỉnh thành lập có trách nhiệm lập và
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xem xét, giải quyết
hoặc báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tranh chấp
liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo quy định của
pháp luật.
Điều 36. Thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được quy định như sau:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất
liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên; các trường hợp do Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư Khu kinh tế, Ban Quản lý Giải
phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất thực hiện;
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp
không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan có liên quan để thẩm định và trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước để tổ chức thực hiện.
Điều 37. Chi trả tiền bồi
thuờng, hỗ trợ.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng
trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách
nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt
còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được
tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ
của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
1. Ngoài những quyền và nghĩa vụ theo quy định
hiện hành của Nhà nước, người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có nghĩa vụ
thực hiện di chuyển chỗ ở, giao trả mặt bằng sau khi được trả tiền bồi thường
và nhận đất tái định cư hoặc tiền thuê nhà với khoảng theo thời gian quy định
như sau:
a. Đối với nhà thuộc nhóm N1 đến N2 không quá 90
ngày
b. Đối với nhà thuộc nhóm N3 đến N4 không quá 80
ngày
c. Đối với nhà thuộc nhóm N5 đến N10 và N20
không quá 60 ngày
d. Tháo dỡ một phần nhà không quá 30 ngày
đ. Cây cối hoa màu không quá 10 ngày
e. Mồ mả chậm nhất không quá 30 ngày.
2. Đối với những hộ cố tình không chấp hành việc
di dời, giao trả mặt bằng đúng thời gian quy định thì bị cưỡng chế để thu hồi đất
theo quy định của pháp luật, những thiệt hại tài sản do cưỡng chế (nếu có)
không được bồi thường. Kinh phí tổ chức cưỡng chế thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Hiệu lực thi hành.
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành
thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quy định này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng
hoặc điều chỉnh theo quy định quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm
thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 6 quy định này.
3. Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đang triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư còn dỡ dang thì tùy theo đặc điểm của từng dự án cụ thể, Hội đồng bồi thường
có trách nhiệm xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết cụ thể cho phù hợp với
thực tế của dự án và những quy định của Nhà nước.
4. Đối với các phương án đã thực hiện xong bồi
thường nhà ở và công trình xây dựng nhưng chưa giao đất tái định cư do lỗi cơ
quam nhà nước thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường thêm khoản chênh lệch giữa
giá trị bồi thường nhà ở và công trình xây dựng theo đơn giá hiện hành trừ (-)
giá trị bồi thường nhà ở, công trình xây dựng hộ gia đình, cá nhân đã nhận.
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Ban Qquản lý Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất, UBND các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
theo dõi việc triển khai thực hiện Quy định này; trong quá trình triển khai thực
hiện nếu phát sinh những vướng mắc thì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành
liên quan xem xét, tổng hợp báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh xử lý./.