ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
50/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 28 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG VÀ VẬT
NUÔI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá bồi thường cây trồng và vật
nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Các dự án, hạng mục đã và đang thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo phương án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi Quyết
định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo chính sách, phương án đã được
phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 1491/2005/QĐ-UB ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành bảng giá bồi thường cây trồng vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở,
ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. TH, NC, TT. Công báo - Tin học.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG VÀ VẬT NUÔI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày
28 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc
bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An
Giang để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại:
1. Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
3. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Quyết định số
25/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất
bị nhà nước thu hồi đất có tài sản trên đất là cây trồng, vật nuôi phải di dời
và có đủ điều kiện để được bồi thường thì được bồi thường theo Quy định này.
Chương
II
BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG
Điều 3.
Mức bồi thường đối với cây trồng hàng năm
1. Được tính bằng giá trị sản
lượng của một vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính
theo năng suất của một vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng
chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa
phương tại thời điểm thu hồi đất.
2. Căn cứ tình hình thực tế của khu vực dự án, Hội đồng bồi thường cấp
huyện xác định loại cây trồng chính, năng suất, giá bán trung bình tại thời điểm
thu hồi đất để đề nghị mức bồi thường chung cho toàn khu vực dự án theo công thức
sau:
Mức
bồi thường
(đồng/m2)
|
=
|
Năng
suất cao nhất 1 vụ
(kg/m2)
|
x
|
giá
bán trung bình
(đồng/kg)
|
3. Năng suất cây trồng phải do
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận. Trường hợp đã thu hoạch
xong thì không tính bồi thường.
Điều 4.
Mức bồi thường đối với cây trồng lâu năm
1. Cây ăn trái:
a) Đang ở trong thời kỳ thu hoạch
được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây với giá trung bình trên thị trường
tại thời điểm bồi thường.
b) Mức bồi thường nêu tại Phụ
lục 1, chỉ tính cho các hộ không phải là trồng chuyên canh; đồng thời tính
chung cho cả cây trồng hạt và cây ghép.
c) Đối với cây ăn trái thuộc
vườn cây chuyên canh thì được tính tăng thêm 01 (một) lần so với mức bồi thường
tại Phụ lục 1. Trường hợp giá cây ăn trái biến động tăng hoặc có phát sinh các
loại cây trồng khác không có trong bảng giá tại Quy định này thì Hội đồng bồi
thường cấp huyện tổ chức, khảo sát thực tế để đề xuất Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho từng phương án bồi thường.
2. Cây lấy gỗ:
a) Tính bồi thường bằng số lượng từng loại cây trồng nhân với giá bán một
cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc cùng khả năng cho sản
phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi theo Phụ lục 2.
b) Cơ sở để tính bồi thường đối
với cây lấy gỗ:
- Giá bồi thường không bao gồm
xác cây.
- Các loại cây quy định tại
Phụ lục 2 được tính bằng đường kính gốc, riêng đối với cừ tràm thì tính bằng đường
kính ngọn.
- Xác định nhóm gỗ căn cứ theo Quyết định số 2198/CNR ngày 26/11/1977 của
Bộ Lâm nghiệp về việc phân loại các loại gỗ sử dụng.
3. Đối với loại cây trồng làm
hàng rào như: me nước, gòn, dâm bụt… trồng từ 01 (một) năm trở lên mức bồi thường
là 40.000 đồng/md (bốn mươi ngàn đồng), dưới 01 (một) năm mức bồi thường là
20.000 đồng/md (hai mươi ngàn đồng). Riêng đối với cây trứng cá trồng để lấy
bóng mát có đường kính gốc từ 10 cm trở lên mức bồi thường là 20.000 đồng/cây.
4. Cây kiểng:
a) Đối với các loại cây kiểng
trồng dưới đất, tùy theo giá trị của cây mà Hội đồng bồi thường cấp huyện xác định
mức hỗ trợ để đào gốc di dời.
b) Đối với các loại cây kiểng
trồng trong chậu, tùy theo tình hình thực tế Hội đồng bồi thường cấp huyện xác
định mức hỗ trợ di dời.
5. Cây leo giàn: Hội đồng bồi
thường cấp huyện tổ chức, khảo sát thực tế đề xuất Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho từng phương án bồi thường.
6. Chi phí chặt hạ đối với
các loại cây ăn trái đã lão hóa không còn thu hoạch, căn cứ theo quyết định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh An Giang để thực hiện.
7. Sau khi nhận được tiền đền
bù, chủ sở hữu được quyền sử dụng tất cả các loại cây trồng và phải tự tổ chức
giải phóng mặt bằng.
Điều 5.
Quy định bổ sung một số trường hợp cá biệt có thể xảy ra trong công tác bồi thường
đối với cây trồng
1. Đối với cây hoang dại, cây
mọc tự nhiên không phải do con người gieo trồng thì không thuộc đối tượng tính
bồi thường.
2. Đối với các loại cây cảnh
theo nguyên tắc chung là không bồi thường, chỉ hỗ trợ di dời. Trường hợp không
thể di dời (bị giải tỏa trắng, không còn đất để di dời hoặc do điều kiện khách
quan mà chủ hộ không thể thu hồi được giá trị cây cảnh khi nhà nước thu hồi đất)
thì xem xét bồi thường. Mức bồi thường, hỗ trợ cây cảnh do tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng khảo sát đề xuất từng trường hợp cụ thể, trình Ủy
ban nhân dân cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
3. Đối với những cây trồng đặc
thù của địa phương, cây trồng chưa có trong Quy định này hoặc theo thời giá tại
địa phương chưa hợp lý, Hội đồng bồi thường cấp huyện có công văn đề xuất mức
giá và gửi về Sở Tài chính để được xem xét, giải quyết kịp thời cho từng dự án.
Chương
III
BỒI THƯỜNG VẬT NUÔI
Điều 6. Bồi
thường đối với nuôi trồng thủy sản
1. Thủy sản nuôi lấy thịt:
a) Thủy sản nuôi chuyên canh:
- Đối với các loại thủy sản
nuôi chuyên canh được áp dụng theo bảng giá bồi thường các loại thủy sản chuyên
canh được quy định tại Phụ lục 3.
- Đối với các loại thủy sản
nuôi chuyên canh mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không bồi thường.
- Đối với các loại thủy sản
nuôi chuyên canh mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được
bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Cụ thể như sau:
+ Thủy sản nuôi từ 03 (ba)
tháng tuổi trở lên mức bồi thường bằng 50% giá trị sản lượng thu hoạch quy định
tại Phụ lục 3.
+ Thủy sản nuôi nhỏ hơn 03 (ba)
tháng tuổi mức bồi thường bằng 40% giá trị sản lượng thu hoạch quy định tại Phụ
lục 3.
+ Trường hợp có thể di dời được
thì chỉ hỗ trợ chi phí di dời và thiệt hại do di dời gây ra bằng 30% giá trị sản
lượng thu hoạch quy định tại Phụ lục 3.
b) Thủy sản nuôi không chuyên
canh: mức bồi thường tối đa bằng 50% mức bồi thường thủy sản nuôi chuyên canh
quy định tại điểm a khoản này.
2. Thủy sản nuôi lấy giống:
chỉ hỗ trợ di chuyển, mức hỗ trợ bằng 20% giá cá giống thực tế. Giá cá cụ thể
như sau:
a) Cá tra : 79.000 đồng/kg x
20% = 15.800 đồng/kg.
b) Cá lóc lai : 97.000 đồng/kg
x 20% = 19.400 đồng/kg.
c) Cá rô phi : 80.000 đồng/kg
x 20% = 16.000 đồng/kg.
d) Cá điêu hồng : 80.000 đồng/kg
x 20% = 16.000 đồng/kg.
đ) Cá trê : 53.000 đồng/kg x
20% = 10.600 đồng/kg.
e) Cá rô đồng : 100.000 đồng/kg
x 20% = 20.000 đồng/kg.
3. Hội đồng bồi thường cấp
huyện căn cứ vào bảng giá bồi thường, hỗ trợ thủy sản được quy định tại Phụ lục
3 và khoản 2 Điều này để thực hiện bồi thường. Trường hợp tại thời điểm lập
phương án bồi thường mà giá thủy sản trung bình trên thị trường biến động có
tăng so với bảng giá thì Hội đồng bồi thường cấp huyện khảo sát và đề xuất Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt mức bồi thường cho từng
phương án.
Điều 7. Bồi
thường đối với vật nuôi khác
Đối với vật nuôi khác, Hội đồng bồi thường cấp huyện căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể, khảo sát giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất để xác định,
xây dựng mức giá và báo cáo Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định. Việc xây dựng mức giá vật nuôi phải tuân theo nguyên tắc sau đây:
1. Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.
2. Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm. Trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Hội
đồng bồi thường cấp huyện đề xuất Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định đối với từng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng bồi thường phối hợp với tổ chức phát triển
quỹ đất xác định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi đối với các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân bị thu hồi đất trên địa bàn theo đúng Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài chính chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định
này; đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi giá cây trồng, vật nuôi. Khi có những vấn đề mới
phát sinh thì Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh
có chỉ đạo xử lý kịp thời.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chủ đầu tư phản ánh kịp
thời về Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC 1
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI CÂY ĂN TRÁI
(ban hành kèm theo Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày
28 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Đơn vị tính: đồng/cây.
Số TT
|
Loại cây
|
Loại
|
Giá bồi thường
|
I
|
LOẠI THÂN CÂY LẤY GỖ
|
|
|
1
|
Thốt lốt
|
|
|
|
- Cây có trái từ
20 năm trở lên
|
A
|
1.200.000
|
|
- Cây từ 15 năm
đến dưới 20 năm
|
B
|
900.000
|
|
- Cây từ 10 năm
đến dưới 15 năm
|
C
|
650.000
|
|
- Cây từ 5 năm đến
dưới 10 năm
|
D
|
400.000
|
|
- Cây dưới 5 năm
|
E
|
150.000
|
2
|
Dừa
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
650.000
|
|
- Từ 3 năm đến
dưới 6 năm
|
B
|
350.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 3 năm
|
C
|
175.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm)
|
D
|
60.000
|
3
|
Sầu riêng,
măng cụt, xoài
|
|
|
|
- Từ 8 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
1.600.000
|
|
- Từ 4 năm đến
dưới 8 năm
|
B
|
970.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 4 năm
|
C
|
400.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
80.000
|
4
|
Vú sữa, mít
|
|
|
|
- Từ 10 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
960.000
|
|
- Từ 4 năm đến
dưới 10 năm
|
B
|
610.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 4 năm
|
C
|
280.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
45.000
|
5
|
Cam, quít, bưởi,
sabô, nhãn, chôm chôm, mận, dâu
|
|
|
|
- Từ 10 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
725.000
|
|
- Từ 4 năm đến
dưới 10 năm
|
B
|
370.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 4 năm
|
C
|
150.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
30.000
|
6
|
Mãng cầu
xiêm, mãng cầu ta, sơ ri, táo, chanh
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
365.000
|
|
- Từ 3 năm đến
dưới 6 năm
|
B
|
220.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 3 năm
|
C
|
110.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m )
|
D
|
30.000
|
7
|
Ổi
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
180.000
|
|
- Từ 3 năm đến
dưới 6 năm
|
B
|
105.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 3 năm
|
C
|
55.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
25.000
|
8
|
Cóc, chùm ruột,
lêkima, lựu, khế, thị
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
320.000
|
|
- Từ 3 năm đến
dưới 6 năm
|
B
|
140.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 3 năm
|
C
|
80.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
30.000
|
9
|
Cau
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
230.000
|
|
- Từ 3 năm đến
dưới 6 năm
|
B
|
90.000
|
|
- Mới trồng (dưới
3 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
C
|
20.000
|
10
|
Sầu đâu
|
|
|
|
- Từ 6 năm trở
lên cho bông, lá ổn định
|
A
|
440.000
|
|
- Từ 3 năm đến
dưới 6 năm
|
B
|
265.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 3 năm
|
C
|
90.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
20.000
|
11
|
Cà phê, điều,
ca cao, ô môi
|
|
|
|
- Từ 8 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
250.000
|
|
- Từ 3 năm đến
dưới 8 năm
|
B
|
110.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 3 năm
|
C
|
55.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
D
|
20.000
|
12
|
Cây cám, me
chua
|
|
|
|
- Từ 8 năm trở
lên có trái ổn định
|
A
|
2.000.000
|
|
- Từ 5 năm đến
dưới 8 năm
|
B
|
1.500.000
|
|
- Từ 3 năm đến
dưới 5 năm
|
C
|
1.000.000
|
|
- Từ 2 năm đến
dưới 3 năm
|
D
|
500.000
|
|
- Từ 1 năm đến
dưới 2 năm
|
E
|
200.000
|
|
- Mới trồng (dưới
1 năm và chiều cao tối thiếu 0,5 m)
|
F
|
100.000
|
II
|
LOẠI THÂN CÂY KHÔNG LẤY GỖ
|
|
|
1
|
Thơm, khóm
|
|
|
|
- Bụi có trái
|
A
|
10.000
|
|
- Bụi chưa trái
|
B
|
6.000
|
2
|
Chuối
|
|
|
|
- Chuối có buồng
|
A
|
53.000
|
|
- Chuối sắp trổ
buồng
|
B
|
25.000
|
|
- Mới trồng
|
C
|
8.000
|
3
|
Đu đủ
|
|
|
|
- Cây trên 1 năm
|
A
|
130.000
|
|
- Cây trồng từ 6
tháng đến 1 năm
|
B
|
75.000
|
|
- Mới trồng (dưới
6 tháng và chiều cao tối thiểu 0,5 m)
|
C
|
20.000
|
4
|
Tiêu
|
|
|
|
- Nộc đang thu
hoạch (trên 6 năm)
|
A
|
200.000
|
|
- Nộc chưa thu
hoạch (từ 3 năm đến 6 năm)
|
B
|
80.000
|
|
- Nộc mới trồng
(dưới 3 năm)
|
C
|
20.000
|
5
|
Thanh long
|
|
|
|
- Nộc đang cho
trái
|
A
|
200.000
|
|
- Nộc chưa có
trái
|
B
|
65.000
|
|
- Nộc mới trồng
|
C
|
20.000
|
6
|
Trầu
|
|
|
|
- Nộc đang thu
hoạch
|
A
|
125.000
|
|
- Nộc chưa thu
hoạch
|
B
|
60.000
|
|
- Nộc mới trồng
|
C
|
15.000
|
PHỤ LỤC 2
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI CÂY LẤY GỖ
(ban hành kèm theo Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng
10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Đơn vị tính: đồng/cây.
Số TT
|
Loại cây
|
Loại
|
Giá bồi thường
|
1
|
Thuộc gỗ từ
nhóm I đến nhóm III
|
|
|
|
- Đường kính gốc
từ 70 cm trở lên
|
A
|
900.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 60 cm đến dưới 70 cm
|
B
|
500.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 40 cm đến dưới 60 cm
|
C
|
350.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 20 cm đến dưới 40 cm
|
D
|
250.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 10 cm đến dưới 20 cm
|
E
|
200.000
|
|
- Đường kính gốc
dưới 10 cm
|
F
|
105.000
|
2
|
Thuộc gỗ từ
nhóm IV đến nhóm V
|
|
|
|
- Đường kính gốc
từ 70 cm trở lên
|
A
|
750.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 60 cm đến dưới 70 cm
|
B
|
425.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 40 cm đến dưới 60 cm
|
C
|
250.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 20 cm đến dưới 40 cm
|
D
|
175.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 10 cm đến dưới 20 cm
|
E
|
85.000
|
|
- Đường kính gốc
dưới 10 cm
|
F
|
35.000
|
3
|
Thuộc gỗ từ
nhóm VI đến nhóm VIII (trừ các loại cây lấy gỗ khác
có trong bảng giá này)
|
|
|
|
- Đường kính gốc
từ 70 cm trở lên
|
A
|
675.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 60 cm đến dưới 70 cm
|
B
|
325.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 40 cm đến dưới 60 cm
|
C
|
175.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 20 cm đến dưới 40 cm
|
D
|
100.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 10 cm đến dưới 20 cm
|
E
|
55.000
|
|
- Đường kính gốc
dưới 10 cm
|
F
|
20.000
|
|
CÁC LOẠI CÂY
LẤY GỖ KHÁC
|
|
|
4
|
Cây tràm
|
|
|
|
- Đường kính từ
8 cm trở lên (cừ 8 fi ngọn 8 cm)
|
A
|
60.000
|
|
- Đường kính từ
7 cm trở lên (cừ 7 fi ngọn 7 cm)
|
B
|
50.000
|
|
- Đường kính từ
6 cm trở lên (cừ 6 fi ngọn 6 cm)
|
C
|
40.000
|
|
- Đường kính từ
5 cm trở lên (cừ 5 fi ngọn 5 cm)
|
E
|
30.000
|
|
- Đường kính từ 4 cm đến dưới 5 cm (cừ 4 fi ngọn 4
cm)
|
F
|
20.000
|
|
- Đường kính từ 3 cm đến dưới 4 cm (cừ 3 fi ngọn 3
cm)
|
G
|
15.000
|
|
- Đường kính từ
2 cm đến dưới 3 cm
|
H
|
7.000
|
|
- Mới trồng (dưới
6 tháng và chiều cao tối thiểu 1 m)
|
I
|
5.000
|
5
|
Bạch đàn
|
|
|
|
- Đường kính gốc
từ 70 cm trở lên
|
A
|
250.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 60 cm đến dưới 70 cm
|
B
|
175.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 40 cm đến dưới 60 cm
|
C
|
150.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 20 cm đến dưới 40 cm
|
D
|
90.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 10 cm đến dưới 20 cm
|
E
|
50.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 5 cm đến dưới 10 cm
|
F
|
25.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 1 cm đến dưới 5 cm
|
G
|
10.000
|
|
- Mới trồng (dưới
6 tháng và chiều cao tối thiểu 1 m)
|
H
|
3.000
|
6
|
Cây keo lá
tràm
|
|
|
|
- Đường kính gốc
từ 70 cm trở lên
|
A
|
250.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 60 cm đến dưới 70 cm
|
B
|
175.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 40 cm đến dưới 60 cm
|
C
|
150.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 20 cm đến dưới 40 cm
|
D
|
90.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 10 cm đến dưới 20 cm
|
E
|
50.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 5 cm đến dưới 10 cm
|
F
|
25.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 1 cm đến dưới 5 cm
|
G
|
10.000
|
|
- Mới trồng (dưới
6 tháng và chiều cao tối thiểu 1 m)
|
H
|
3.000
|
7
|
Còng, gáo, bún, sung, mù u, gừa, trâm bầu, me nước,
trâm, liễu, phượng, dương, điệp, thông, tùng…
|
|
|
|
- Đường kính gốc
từ 70 cm trở lên
|
A
|
250.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 60 cm đến dưới 70 cm
|
B
|
175.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 40 cm đến dưới 60 cm
|
C
|
150.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 20 cm đến dưới 40 cm
|
D
|
90.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 10 cm đến dưới 20 cm
|
E
|
50.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 5 cm đến dưới 10 cm
|
F
|
25.000
|
|
- Đường kính gốc
từ 1 cm đến dưới 5 cm
|
G
|
10.000
|
8
|
Tre gai, tre
mỡ
|
|
|
|
- Cao từ 7 m trở
lên
|
A
|
25.000
|
|
- Cao từ 5 m đến
dưới 7 m
|
B
|
15.000
|
|
- Cao từ 2 m đến
dưới 5 m
|
C
|
10.000
|
|
- Dưới 2 m
|
D
|
5.000
|
9
|
Tre mạnh tông,
tre tàu
|
|
|
|
- Cao từ 7 m trở
lên
|
A
|
30.000
|
|
- Cao từ 5 m đến
dưới 7 m
|
B
|
20.000
|
|
- Cao từ 2 m đến
dưới 5 m
|
C
|
10.000
|
|
- Dưới 2 m
|
D
|
8.000
|
10
|
Trúc
|
|
|
|
- Từ 100 cây/bụi
trở lên
|
A
|
130.000
|
|
- Từ 50 đến dưới
100 cây/bụi
|
B
|
70.000
|
|
- Từ 20 đến dưới
50 cây/bụi
|
C
|
40.000
|
|
- Từ dưới 20
cây/bụi
|
D
|
20.000
|
11
|
Tầm vong
|
|
|
|
- Cao từ 7 m trở
lên
|
A
|
20.000
|
|
- Cao từ 5 m đến
dưới 7 m
|
B
|
15.000
|
|
- Cao từ 2 m đến
dưới 5 m
|
C
|
10.000
|
|
- Dưới 2 m
|
D
|
3.000
|
PHỤ LỤC 3
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI THỦY SẢN NUÔI
CHUYÊN CANH
(ban hành kèm theo Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng
10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Số TT
|
Loại cá
|
Sản lượng thu hoạch kg/m2 mặt nước
|
Giá trung bình (đồng/kg)
|
Giá trị sản lượng thu hoạch (đồng/m2)
|
1
|
Cá tra
|
4,65
|
16.250
|
75.500
|
2
|
Cá lóc lai
|
3,43
|
41.000
|
140.500
|
3
|
Cá rô đồng
|
3,44
|
41.000
|
141.000
|
4
|
Cá rô phi
|
3,49
|
19.500
|
68.000
|
5
|
Cá điêu hồng
|
3,47
|
25.000
|
86.750
|
6
|
Cá he, cá mè
vinh
|
1,05
|
26.000
|
27.300
|
7
|
Các loại cá khác
|
2,62
|
26.000
|
68.000
|
8
|
Tôm
|
0,43
|
98.000
|
42.000
|