ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên - Môi trường và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Quyết định số 1735/QĐ-TTg
ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn
định giá đất, hồ sơ, tài liệu, tổ chức và cán bộ, viên chức làm công tác định
giá đất từ ngành Tài chính sang ngành Tài nguyên - Môi trường;
Theo đề nghị tại tờ trình số
431/TTr-STNMT ngày 13/8/2009 của Sở Tài nguyên và Môi trường; và đề xuất tại
văn bản số 390/SNV-TCCC ngày 21/8/2009 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Chi cục Quản lý đất đai là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường, có chức năng tham mưu Giám đốc
Sở Tài nguyên - Môi trường quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Quản lý đất đai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi
trường; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý
đất đai và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên - Môi trường.
3. Chi cục Quản lý
đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản và trụ sở riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc sở:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh trên lĩnh vực đất đai trong phạm
vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và
hàng năm; chương trình, đề án, dự án và các giải pháp quản lý trên lĩnh vực đất
đai trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực đất đai
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực đất đai trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
địa phương để trình UBND tỉnh; quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt;
- Tham mưu Giám đốc sở tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp với các sở ngành có
liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Về đăng ký và thống kê đất đai:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh
giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
- Tổng hợp số liệu về đăng ký đất đai, đo đạc lập bản đồ địa
chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn
liền với đất, lập hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai của tỉnh và các
huyện, thị xã;
- Tham mưu Giám đốc sở trong việc quản lý, kiểm
tra việc cấp phát, sử dụng phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Về đo đạc và bản đồ:
- Tham mưu Giám đốc sở xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản
đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý, kiểm tra chất lượng các sản phẩm đo đạc
và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa
phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư
liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản
đồ;
- Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai
thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm:
hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa
danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ
nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ
có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc
địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
6. Về giá đất:
- Trình Giám đốc sở dự thảo bảng giá đất công bố vào ngày 01
tháng 01 hàng năm theo quy định pháp luật để trình UBND tỉnh; đề xuất việc giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
- Trình Giám đốc sở dự thảo giá đất cụ thể đối với từng thửa
đất theo quy định;
- Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê giá các loại đất, xây
dựng bản đồ giá đất trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng cập nhật thông tin giá đất trong hệ thống thông
tin đất đai và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất trên địa bàn tỉnh.
7. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp
luật;
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu Giám đốc sở chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương, các tổ chức trong việc xử lý những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và quản lý, sử dụng đất sau khi giải phóng mặt bằng;
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền
với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Làm đầu mối thực hiện các thủ
tục hành chính trong quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong Chi cục; tham gia
đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu về quản lý đất đai theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Sở
Tài nguyên - Môi trường và theo quy định của pháp luật. Thực hiện các chế độ
thông tin hoạt động của Chi cục.
11. Trình Giám đốc sở dự toán sử dụng kinh phí ngân sách hàng năm, kế
hoạch ngân sách trung hạn, ngắn hạn của Chi cục; chịu trách nhiệm quyết toán
các nguồn kinh phí do Chi cục trực tiếp quản lý sử dụng; chịu trách nhiệm về
tài sản của nhà nước giao cho Chi cục quản lý theo phân cấp của Giám đốc sở và theo
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công,
giao nhiệm vụ của Giám đốc Sở Tài
nguyên - Môi trường hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đất
đai:
a) Lãnh đạo Chi cục:
Chi cục Quản lý đất đai có Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục
trưởng thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó
Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chi
cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên - Môi trường quy định và theo trình tự,
thủ tục và phân cấp thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Các đơn vị, tổ chức trực thuộc Chi cục:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Đăng ký đất đai và Đo đạc - Bản
đồ;
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất;
- Phòng Định giá đất.
c) Biên chế của Chi cục Quản lý đất đai:
- Biên chế hành chính của Chi cục do
Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường phân bổ trong tổng biên chế của Sở được
UBND tỉnh giao hàng năm.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật các Trưởng và Phó phòng, cán bộ, công chức, viên chức của
Chi cục theo phân cấp quản lý cán bộ công chức hiện hành.
- Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức
phải căn cứ vào vị trí công việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm tổ chức
triển khai, quán triệt, hướng dẫn và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
quyết định này; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của Chi cục
Quản lý đất đai; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên - Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Chi cục trưởng Quản lý đất đai, thủ
trưởng sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định
này./