ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 25
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
18/01/2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh Bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật các Tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất
đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 7895/TTr-STNMT ngày 24/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở,
ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 06/11/2024 và thay thế Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và
diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- TT.UB MTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CVP, PCVP. UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: THKSTTHC, KTTC, VHXH;
- Ban NCTCD;
- Lưu: VT, Luan.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về điều
kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
một số loại đất (gồm: đất ở; đất nông nghiệp; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh
Long An.
2. Trường hợp nhà nước thu hồi
một phần thửa đất thì thực hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Trường hợp tách thửa đất
trong các dự án đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới;
dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; dự án phát triển nhà ở thì việc
tách thửa đất thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp tách thửa đất để
xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì việc tách thửa đất
thực hiện theo chủ trương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Trường hợp tách thửa đất để
chuyển nhượng một phần dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định pháp luật thì
việc tách thửa đất thực hiện theo quyết định chấp thuận chủ trương chuyển nhượng
một phần dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các
huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An thực hiện thủ tục về tách thửa đất,
hợp thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người sử dụng đất có yêu cầu
tách thửa đất, hợp thửa đất để thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa
đất, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường giao thông công cộng
bao gồm đường bộ và đường thủy:
a) Đường bộ là những tuyến đường
giao thông thuộc thẩm quyền cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm: huyện,
thị xã, thành phố), cấp xã (bao gồm: xã, phường, thị trấn) quản lý. Trong đó, đối
với những tuyến đường giao thông thuộc thẩm quyền cấp xã quản lý là những tuyến
đường giao thông công cộng đã được đặt tên hoặc đường giao thông công cộng được
sử dụng vào mục đích sử dụng chung của cộng đồng dân cư sinh sống trong khu vực;
đối với bờ kênh, bờ đê công cộng thì phải gắn liền với mục đích phục vụ giao
thông công cộng và phải bảo đảm các phương tiện giao thông đường bộ lưu thông,
đồng thời phải kết nối với hạ tầng giao thông trong khu vực;
b) Đường thủy là hệ thống sông,
kênh, rạch do nhà nước quản lý phải bảo đảm các phương tiện giao thông đường thủy
lưu thông.
2. Lối đi là phần diện tích đất
hình thành trong trường hợp người sử dụng đất dành ra một phần diện tích của thửa
đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất do người sử dụng đất
dành ra để làm lối đi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai
năm 2024, kết nối với đường giao thông công cộng hiện hữu do nhà nước quản lý.
Trường hợp người sử dụng đất tách từ 10 thửa đất trở lên thì lối đi sau khi
hình thành phải bảo đảm kích thước bề rộng tối thiểu là 3,5 m; trường hợp người
sử dụng đất tách dưới 10 thửa đất thì lối đi sau khi hình thành phải bảo đảm
kích thước bề rộng tối thiểu là 1,5 m.
3. Đất nhà nước quản lý gồm đất
quy hoạch làm đường giao thông; đất kênh, rạch mà không thể lưu thông theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 4.
Nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
Ngoài việc đáp ứng nguyên tắc,
điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 thì việc tách thửa đất,
hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Tạo sự thuận lợi trong việc
quản lý, sử dụng và thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Tạo sự thuận lợi và nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
3. Bảo đảm việc cập nhật, chỉnh
lý, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai được đầy đủ, chính xác và kịp thời.
4. Bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch, công bằng.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH
THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI
ĐẤT
Mục 1. ĐIỀU
KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT
Điều 5. Điều
kiện chung
1. Bảo đảm các nguyên tắc, điều
kiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai
năm 2024 và Điều 4 của quy định này.
2. Ngoài ra, việc tách thửa đất
phải bảo đảm các điều kiện như sau:
a) Thửa đất hoặc một phần thửa
đất chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo thu hồi đất một phần thửa đất,
xác định được phạm vi diện tích, ranh giới thu hồi đất thì phần diện tích, ranh
giới còn lại không bị thu hồi của thửa đất đó được phép tách thửa đất;
b) Đất không thuộc khu bảo tồn,
khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật;
c) Đối với đất ở thì thửa đất ở
mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp đường giao
thông công cộng hoặc tiếp giáp với đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước
quản lý tiếp giáp đường giao thông công cộng.
Điều 6. Điều
kiện tách thửa đất ở
1. Điều kiện về kích thước thửa
đất:
Thửa đất mới hình thành do tách
thửa và thửa đất còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường
đỏ, diện tích đất nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm
kích thước thửa đất như sau:
a) Thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m: Đối với đất ở
tại đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m và chiều sâu của
thửa đất tối thiểu là 05 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng của
thửa đất tối thiểu là 05 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m;
b) Thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m: Đối với đất ở tại đô thị
phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối
thiểu là 04 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối
thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m;
c) Thửa đất tiếp giáp đường
giao thông công cộng hoặc lối đi nhưng chưa quy định chỉ giới đường đỏ: Đối với
đất ở tại đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu
của thửa đất tối thiểu là 15 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng
của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 20 m.
2. Trường hợp tách thửa đất ở
tiếp giáp đường giao thông công cộng:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại
Điều 5 quy định này;
b) Thửa đất mới hình thành do
tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp với đường giao
thông công cộng; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm
kích thước thửa đất tại khoản 1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều 11 quy
định này.
3. Trường hợp tách thửa đất ở
tiếp giáp với đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường
giao thông bộ:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại
Điều 5 quy định này;
b) Thửa đất mới hình thành do
tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp phần đất do nhà
nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường giao thông bộ; bảo đảm
cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm kích thước thửa đất tại khoản
1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều 11 quy định này.
4. Trường hợp tách thửa đất ở
không tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng người sử dụng đất có thỏa thuận
dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong
cùng thửa đất để làm lối đi:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại
Điều 5 quy định này;
b) Thửa đất có đất ở được cấp
giấy chứng nhận có nguồn gốc là công nhận quyền sử dụng đất;
c) Thửa đất ở mới hình thành do
tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp với lối đi; bảo
đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm kích thước thửa đất tại
khoản 1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều 11 quy định này;
d) Trước khi thực hiện tách thửa
đất thì người sử dụng đất phải cắm mốc, xác định phạm vi diện tích, ranh giới lối
đi; có văn bản tự nguyện trả lại phần đất làm lối đi và được Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất quyết định thu hồi đất và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý theo quy định.
Điều 7. Điều
kiện tách thửa đất nông nghiệp
1. Bảo đảm điều kiện quy định tại
Điều 5 quy định này.
2. Thửa đất nông nghiệp mới
hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm diện
tích tối thiểu tại Điều 12 quy định này.
3. Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất là đất ở để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển quyền
sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì thửa đất mới
hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm điều
kiện tách thửa quy định tại Điều 5, Điều 6 và diện tích tối thiểu được tách thửa
tại Điều 11 quy định này hoặc thửa đất còn lại sau khi tách thửa bảo đảm diện
tích tối thiểu được tách thửa quy định tại Điều 12 quy định này.
4. Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất một phần diện tích là đất ở và một phần diện tích là đất giao thông
thì hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển
quyền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở từ ranh
quy hoạch sử dụng đất là đất ở trở vào bên trong. Thửa đất mới hình thành do
tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất là đất ở nhưng có một phần diện tích đất thuộc phạm vi chỉ giới đường
đỏ hoặc phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình nếu có nhu cầu thì hộ gia đình,
cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển quyền sử dụng đất
kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở từ chỉ giới đường đỏ hoặc mốc
chỉ giới vùng phụ cận bảo vệ công trình trở vào bên trong. Thửa đất mới hình
thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều 8. Điều
kiện tách thửa đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Trường hợp tách thửa đất khu
công nghiệp, cụm công nghiệp:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại
Điều 5 quy định này;
b) Thửa đất mới hình thành do
tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông
và bảo đảm kích thước, diện tích như sau:
- Kích thước có chiều rộng của
thửa đất tối thiểu là 20 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 50 m.
- Diện tích tối thiểu thửa đất
sau khi tách thửa bảo đảm tại Điều 13 quy định này.
c) Trường hợp nhà đầu tư thứ cấp
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đề nghị tách thửa đất kết hợp chuyển quyền
sử dụng đất, ngoài việc bảo đảm các điều kiện tại điểm a, b khoản 1 Điều này
thì việc tách thửa đất được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền quản lý đầu
tư chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đăng ký, cấp giấy chứng nhận đầu tư; đồng
thời nhà đầu tư thứ cấp phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư hạ tầng dự án
khu công nghiệp, cụm công nghiệp đối với việc tách thửa nêu trên.
2. Trường hợp tách thửa đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại
Điều 5 quy định này;
b) Trường hợp thửa đất thuộc
khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì
việc tách thửa phải bảo đảm theo quy hoạch chi tiết xây dựng. Trường hợp thửa đất
thuộc khu vực chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng thì việc tách thửa phải bảo đảm kích thước và diện tích như sau:
- Kích thước có chiều rộng tối
thiểu là 10 m, chiều sâu tối thiểu là 50 m.
- Diện tích thửa đất mới hình
thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa bảo đảm tại Điều 13 quy định này.
Mục 2. ĐIỀU
KIỆN HỢP THỬA ĐẤT
Điều 9. Điều
kiện hợp thửa đất
1. Bảo đảm các điều kiện theo
quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 và
Điều 4 quy định này.
2. Ngoài ra, việc hợp thửa đất
còn phải bảo đảm các điều kiện như sau:
a) Thửa đất hoặc một phần thửa
đất chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo thu hồi đất một phần thửa đất,
xác định được phạm vi diện tích, ranh giới thu hồi đất thì phần diện tích, ranh
giới còn lại không bị thu hồi của thửa đất đó được phép hợp thửa đất;
b) Đất không thuộc khu bảo tồn,
khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật;
c) Các thửa đất đề nghị hợp thửa
phải cùng chủ sử dụng đất và liền ranh giới ngoài thực địa và trên bản đồ địa
chính.
Điều 10.
Các trường hợp khác được hợp thửa đất
1. Trường hợp tách thửa đất có
diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, đồng thời kết hợp thực hiện thủ tục hợp
thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích lớn hơn;
phần diện tích của thửa đất còn lại phải bảo đảm điều kiện về kích thước, diện
tích tối thiểu tại quy định này.
2. Các thửa đất đã được cấp giấy
chứng nhận có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại quy định này nhưng đề
nghị hợp thửa đất tạo thành thửa đất có diện tích lớn hơn.
Mục 3. DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
Điều 11.
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
Thửa đất mới hình thành do tách
thửa và thửa đất còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường
đỏ, diện tích nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm diện
tích như sau:
1. Thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m:
a) Diện tích tối thiểu của thửa
đất ở tại đô thị là 45 m2;
b) Diện tích tối thiểu của thửa
đất ở tại nông thôn là 100 m2.
2. Thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m:
a) Diện tích tối thiểu của thửa
đất ở tại đô thị là 36 m2;
b) Diện tích tối thiểu của thửa
đất ở tại nông thôn là 80 m2.
3. Thửa đất tiếp giáp đường
giao thông công cộng hoặc lối đi nhưng chưa quy định chỉ giới đường đỏ:
a) Diện tích tối thiểu của thửa
đất ở tại đô thị là 80 m2;
b) Diện tích tối thiểu của thửa
đất ở tại nông thôn là 100 m2.
Điều 12.
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp
1. Thửa đất nông nghiệp mới
hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối
thiểu là 1.000 m2 đối với khu vực các xã thuộc địa bàn các huyện: Đức
Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng.
2. Thửa đất nông nghiệp mới hình
thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa đối với các khu vực
còn lại có diện tích tối thiểu là 1.000 m2 đối với đất trồng lúa và
đất rừng sản xuất; 500 m2 đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.
Điều 13.
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Thửa đất mới hình thành do tách
thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 2.000 m².
2. Diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:
Trường hợp thửa đất thuộc khu vực
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì thửa đất
mới hình thành do tách thửa phải bảo đảm diện tích theo quy hoạch chi tiết xây
dựng. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng thì thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất
còn lại phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 1.000 m2.
Điều 14. Xử
lý các trường hợp khác
Các trường hợp khác tách thửa đất
ở nhưng không bảo đảm quy định tại Điều 6, Điều 11 quy định này thì thực hiện
như sau:
1. Các trường hợp khác bao gồm:
a) Tách thửa đất ở để thực hiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng hộ nghèo,
hộ cận nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
b) Thửa đất ở đủ điều kiện tách
thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này nhưng trước đây do
hộ gia đình, cá nhân hiến đất hoặc đồng ý thu hồi một phần thửa đất (không yêu
cầu bồi thường) để sử dụng vào mục đích công cộng;
c) Tách thửa đất ở để thực hiện
việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con được pháp luật thừa nhận; thừa
kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về
dân sự và đất đai;
d) Tách thửa đất ở hiện hữu tiếp
giáp đường giao thông công cộng; bảo đảm các điều kiện tách thửa tại Điều 5 quy
định này; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; bảo đảm diện tích xây dựng
nhà ở theo quy định pháp luật về xây dựng nhưng không bảo đảm điều kiện về kích
thước thửa đất hoặc không bảo đảm điều kiện về diện tích tối thiểu theo quy định
này.
2. Điều kiện và diện tích tối
thiểu được tách thửa:
Đối với đất ở bao gồm đất ở tại
đô thị và đất ở tại nông thôn: thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất
còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, diện tích nằm
trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm kích thước chiều rộng
và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m và diện tích tối thiểu là 25 m².
3. Người sử dụng đất thuộc đối
tượng tại khoản 1 Điều 14 quy định này chỉ được xem xét, giải quyết tách thửa đất
01 lần.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy chế phối hợp giữa Văn
phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị
xã Kiến Tường, thành phố Tân An với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn
vị khác có liên quan khi giải quyết hồ sơ tách thửa đất;
b) Hướng dẫn viết giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và cập nhật, đăng ký biến động vào cơ sở dữ liệu đất đai đối
với trường hợp tại khoản 4, 5 Điều 7 của quy định này.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về điều kiện cấp
nước, thoát nước và cấp điện một cách hợp lý, phù hợp với thực tế sử dụng đất tại
địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tuyên truyền, phổ biến quyết
định này dưới nhiều hình thức như: niêm yết tại Trung tâm hành chính công cấp
huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, đăng tải lên Trang thông tin điện
tử, thông báo, đăng tin, phát thanh,…;
b) Chỉ đạo các phòng, ban trực
thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp tách
thửa đất không đúng quy định tại quyết định này bảo đảm không xảy ra tình trạng
lợi dụng các quy định trên để tách thửa đất hình thành khu dân cư tự phát mà
không thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường theo quy định
của pháp luật hiện hành;
c) Xem xét, quyết định trường hợp
người sử dụng đất có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 14 quy định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý hiện trạng sử dụng đất, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng tự chia tách
nhỏ thửa đất không đúng Quyết định này.
Điều 16.
Điều khoản chuyển tiếp
Các giao dịch về quyền sử dụng
đất có liên quan đến tách thửa đất, hợp thửa đất theo đúng quy định pháp luật
đã được công chứng, chứng thực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật
tại thời điểm công chứng, chứng thực.
Điều 17.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.