ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
28 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG
LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG, ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT CÓ QUY MÔ NHỎ HƠN
02 HA SANG MỤC ĐÍCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày
19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi và bổ sung một số điều
của Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
về đất trồng lúa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 174/TTr-SNN ngày 23 tháng
10 năm 2024; kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 262/BC-STP ngày
23 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định tiêu
chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, đất rừng sản xuất có quy mô nhỏ hơn 02 ha sang mục đích khác trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan đến việc giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác trên
địa bàn tỉnh;
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục
đích khác theo quy định tại Quyết định này;
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa có quy mô nhỏ hơn 02
ha sang mục đích khác
Việc chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa có quy mô nhỏ hơn 02 ha sang mục đích khác ngoài việc tuân thủ các
quy định pháp luật chuyên ngành về đất đai, trồng trọt thì phải đảm bảo các
tiêu chí, điều kiện bao gồm:
1. Chuyển mục đích sử dụng đất
chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên thì phải có phương án sử dụng
tầng đất mặt được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định Nghị
định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
về đất trồng lúa; không làm ảnh hưởng đến canh tác đối với diện tích đất trồng
lúa liền kề;
2. Chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải có quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc văn bản của
cơ quan có thẩm quyền về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật về đầu tư, các pháp luật khác có liên quan và hồ sơ môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (trừ những trường hợp pháp luật hiện
hành không quy định).
Điều 4.
Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,
đất rừng sản xuất có quy mô nhỏ hơn 02 ha sang mục đích khác
Việc chuyển mục đích sử dụng đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất có quy mô nhỏ hơn 02 ha
sang mục đích khác ngoài việc tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành về đất
đai, lâm nghiệp thì phải đảm bảo các tiêu chí, điều kiện bao gồm:
1. Đối với việc chuyển mục đích
sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất mà trên đất có
rừng trồng, rừng tự nhiên đủ tiêu chí thành rừng thì phải có đầy đủ hồ sơ chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị
định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
2. Chuyển mục đích sử dụng đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để thực
hiện dự án đầu tư thì phải có quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền về lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, các pháp luật
khác có liên quan và hồ sơ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường (trừ những trường hợp pháp luật hiện hành không quy định).
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết
định này;
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân
liên quan hoàn thiện hồ sơ phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định và chức
năng nhiệm vụ được giao; cung cấp thông tin cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cấp tỉnh (đối với hồ sơ của tổ chức), cấp huyện (đối với hồ sơ của cá nhân) kiểm
tra, rà soát đảm bảo tiêu chí, điều kiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định
này;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân
liên quan hoàn thiện hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định và chức năng nhiệm vụ được giao; cung cấp thông tin cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp tỉnh (đối với hồ sơ của tổ chức), cấp huyện (đối với hồ
sơ của cá nhân) kiểm tra, rà soát đảm bảo tiêu chí, điều kiện theo quy định tại
Điều 4 Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát, hướng dẫn các dự án
đầu tư thực hiện hồ sơ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm tra hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất có quy mô nhỏ hơn
02 ha sang mục đích khác đối với dự án đầu tư đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp
quy định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Các sở, ngành có liên quan:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường
cho ý kiến các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành khi có đề
nghị.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Thực hiện đầy đủ các nội
dung về quản lý, sử dụng đất đai và quản lý, sử dụng rừng tại địa phương theo
đúng quy định pháp luật.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác đối với diện tích, loại đất cần chuyển mục đích sử dụng
và sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu được phê duyệt.
c) Xác định đối tượng, tiêu
chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân; chỉ đạo
thực hiện hồ sơ thủ tục theo đúng quy định tại Quyết định này và quy định hiện
hành của Nhà nước.
5. Trong quá trình thực hiện
Quy định này nếu có vướng mắc, phát sinh, ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở,
ngành có liên quan và chủ đầu tư kịp thời phản ánh, đề xuất gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành
liên quan tổng hợp, nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Đài PT - TH Bình Thuận; Báo Bình Thuận;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Hải
|