ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
49/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 19 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 476/TTr-TNMT
ngày 06 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về
diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
2. Quyết định này không áp dụng
cho các trường hợp sau:
a) Tách thửa theo quyết định thu
hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Hồ sơ xin tách thửa đã được
cơ quan tài nguyên và môi trường chấp thuận (Sở Tài nguyên và Môi trường chấp
thuận nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện chấp thuận nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) từ
trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành.
c) Trường hợp người sử dụng đất
đã lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, được cơ quan có thẩm quyền công chứng,
chứng thực hợp đồng chuyển quyền đối với thửa đất đã chia tách từ trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
d) Dự án xây dựng khu dân cư đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trước
ngày 03/4/2008 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày
03/4/2008 của Bộ Xây dựng).
e) Thửa đất đang sử dụng hoặc
thửa đất đã chia tách trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
Điều 2. Điều
kiện để thực hiện việc tách thửa
1. Tách thửa phải đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.
b) Đất không có tranh chấp.
c) Diện tích được phép tách thửa
để hình thành thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa
phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4 của Quyết định
này.
2. Tách thửa có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4 Quyết định này phải đảm bảo
các điều kiện sau:
a) Đảm bảo các điều kiện theo
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
b) Thửa đất tách ra phải hợp với
thửa đất liền kề tạo thành thửa đất có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích
tối thiểu quy định tại Điều 4 của Quy định này; đồng thời thửa đất còn lại sau
khi chia tách phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu. Việc
giải quyết cho tách thửa trong trường hợp này phải được xử lý đồng thời với
việc hợp thửa đất.
Điều 3. Các
trường hợp không được tách thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện
theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đất ở thuộc các dự án đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết phân lô.
3. Đất đã có văn bản về chủ
trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo Quy định tại
khoản 1 Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Điều 4. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất.
1. Diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với trường hợp phù hợp với quy hoạch.
a) Đối với loại đất ở:
- Các phường thuộc thành phố
Biên Hòa diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng bốn mươi lăm mét
vuông (45m2).
- Các xã thuộc thành phố Biên
Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh diện tích tối thiểu được tách thửa
lớn hơn hoặc bằng năm mươi lăm mét vuông (55m2).
- Các xã thuộc thị xã Long
Khánh, huyện Nhơn Trạch và các thị trấn thuộc các huyện diện tích tối thiểu
được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2).
- Các xã còn lại diện tích tối
thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng tám mươi mét vuông (80m2).
Ngoài lô đất xây dựng nhà ở tại
thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và thị trấn các huyện mà vị trí tiếp giáp
với đường phố có lộ giới bằng hoặc lớn hơn 20 mét thì thửa đất được tách ra và
thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng 5 mét; nếu vị trí tiếp
giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn 20 mét thì thửa đất được tách ra và thửa
còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng 4 mét.
b) Đối với đất loại đất nông
nghiệp:
- Các phường, xã thuộc thành phố
Biên Hòa, các phường thuộc thị xã Long Khánh, các xã thuộc huyện Nhơn Trạch và
các thị trấn thuộc các huyện diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc
lớn hơn năm trăm mét vuông (500m2).
- Các xã còn lại diện tích tối
thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn một ngàn mét vuông (1.000m2).
c) Đối với loại đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở:
Việc tách thửa đất phải có dự án
đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
đảm bảo mật độ xây dựng và yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng ban hành kèm theo
Quyết định số: 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng.
Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa theo quy định tại các điểm a, b, c nêu trên không tính phần diện tích
đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng.
2. Diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng của thửa đất không phù hợp với quy
hoạch.
Diện tích đất thuộc khu vực phải
thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô
thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, nhưng chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản
chấp thuận địa điểm đầu tư thì vẫn được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu
được quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp này, người sử dụng đất phải cam
kết tiếp tục sử dụng thửa đất được chia tách theo đúng mục đích đã được xác
định, không được thay đổi mục đích sử dụng đất, không được xây dựng mới hoặc mở
rộng nhà ở và các công trình hiện có.
Điều 5. Trình
tự thủ tục tách thửa, hợp thửa đất và xử lý trường hợp tự ý tách thửa đất sau
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
1. Trình tự thủ tục tách, hợp
thửa đất áp dụng theo Quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính
phủ.
2. Sau ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành, nếu người sử dụng đất tự ý tách thửa đất trái quy định thì
không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ quan công chứng, UBND cấp
xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 6. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục thuế; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này để thi hành./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|