ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 47/2009/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 21
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 và thay thế:
Quyết định số 33/2006/QĐ-UBT ngày 07/04/2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về ban hành giá đất trong Khu dân cư Minh
Châu, phường 7, thị xã Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND
ngày 09/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành giá
đất ở tại Khu dân cư xung quanh Trường Quân sự Quân khu 9, thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng và Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 01/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc điều chỉnh giá đất nông nghiệp khu vực quy hoạch Trung tâm
Điện lực Long Phú, xã Long Đức, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng và các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- VP.Chính phủ (Hà Nội) và Vụ 4;
- Bộ TNMT, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng tại tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Sóc Trăng;
- Lưu: NC, VT.
|
TM . ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng )
Chương I
PHẠM VI
ÁP DỤNG
Điều 1. Quy
định giá các loại đất này được áp dụng làm căn cứ để:
1. Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo quy định pháp luật.
2. Tính tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất khi cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai.
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật
Đất đai.
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định của Luật
Đất đai.
7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
8. Những trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Giá đất theo quy định này không áp dụng đối với
trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Chương II
GIÁ ĐẤT
Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN, GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM, GIÁ ĐẤT
TRỒNG CÂY LÂU NĂM, GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, GIÁ ĐẤT TRỒNG RỪNG, GIÁ ĐẤT LÀM
MUỐI
Mục 1. GIÁ ĐẤT Ở TẠI
ĐÔ THỊ VÀ GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN
Điều 3. Giá đất ở tại đô thị và giá đất ở tại nông thôn trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng được quy định tại các Phụ lục số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 12, 13 và 14 đính kèm Quy định này.
Điều 4. Phạm
vi điều chỉnh khi áp dụng giá đất ở tại đô thị và giá đất ở tại nông thôn (được
quy định cụ thể tại các Phụ lục từ 1 đến 14):
1. Giá đất ở tại đô thị quy định tại các Phụ
lục từ 1 đến 10 được áp dụng như sau:
a) Vị trí 1 theo điểm a, khoản 4, Điều 4, Quy
định về tiêu thức, tiêu chí và phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường
phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (ban hành theo
Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh Sóc Trăng).
b) Đối với các thửa đất ở vị trí 2 và 3
(ngoại trừ đất ở tại đô thị có vị trí trong các hẻm của các tuyến đường trên
địa bàn thành phố, thị trấn giáp các tuyến đường được quy định tại Điều 5, Quy
định này) thì giá đất của thửa đất đó được tính như sau:
- Vị trí 2: Từ trên 30m đến 70m, giá đất được
tính bằng 50% của phần giáp đường quy định tại các phụ lục từ 1 đến 10.
- Vị trí 3: Từ trên 70m, giá đất được tính
bằng 50% giá đất ở vị trí 2.
2. Đối với đất ở tại nông thôn quy định tại
các Phụ lục từ 1 đến 11 được áp dụng như sau:
a) Vị trí 1 được áp dụng quy định tại điểm a,
Điều 6 của Quy định về tiêu thức, tiêu chí và phân khu vực, phân vị trí đất,
phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng (ban hành theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND
tỉnh Sóc Trăng).
b) Đối với các thửa đất ở vị trí 2 được áp
dụng quy định tại điểm b, Điều 6 của Quy định về tiêu thức, tiêu chí và phân
khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (ban hành theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày
20/11/2009 của UBND tỉnh Sóc Trăng).
c) Đối với các thửa đất ở vị trí 3 được áp
dụng quy định tại điểm c, Điều 6 của Quy định về tiêu thức, tiêu chí và phân
khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (ban hành theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày
20/11/2009 của UBND tỉnh Sóc Trăng).
3. Đối với các tuyến đường có mương lộ kèm
theo, giá đất ở phía bên mương lộ được tính như sau:
a) Trên địa bàn huyện Kế Sách và Mỹ Xuyên
được tính bằng 50% giá đất phía bên đất liền cùng tuyến đường.
b) Trên địa bàn các huyện còn lại và thành
phố Sóc Trăng được tính bằng 70% giá đất ở phía bên đất liền cùng tuyến đường.
Điều 5. Giá
đất ở tại đô thị có vị trí trong các đường hẻm của các tuyến đường trên địa bàn
thành phố, thị trấn được tính theo giá đất của các thửa đất giáp với các tuyến
đường nhân với hệ số sau:
1. Hẻm cấp 1 :
a) Vị trí 1: Thửa đất cách đầu hẻm không quá
300m: 0,4;
b) Vị trí 2: Thửa đất cách đầu hẻm trên 300m
đến 500m: 0,3;
c) Vị trí 3: Thửa đất cách đầu hẻm trên 500m
hoặc trong các hẻm phụ: 0,2.
2. Hẻm cấp 2 :
a) Vị trí 1: Thửa đất cách đầu hẻm không quá
100m: 0,3;
b) Vị trí 2: Thửa đất cách đầu hẻm trên 100m
đến 200m: 0,2;
c) Vị trí 3: Thửa đất cách đầu hẻm trên 200m
hoặc trong hẻm phụ: 0,1.
3. Hẻm cấp 3:
a) Vị trí 1 : Thửa đất cách đầu hẻm không quá
100m: 0,2;
b) Vị trí 2 : Thửa đất cách đầu hẻm trên 100m
đến 200m: 0,12;
c) Vị trí 3 : Thửa đất cách đầu hẻm trên 200m
hoặc trong các hẻm phụ: 0,08.
Giá đất trong các đường hẻm được tính theo
quy định trên nhưng trên địa bàn thành phố Sóc Trăng không được thấp hơn
120.000 đồng/m2 và trên địa bàn thị trấn các huyện không được thấp
hơn 100.000 đồng/m2. Trường hợp thửa đất nằm tại vị trí có nhiều đường hẻm
thông nhau giáp với nhiều tuyến đường, giá đất của đường để làm căn cứ tính giá
đất cho hẻm là đường có khoảng cách gần nhất đến vị trí thửa đất đó.
Điều 6. Đất
ở tại góc đường (đối với các tuyến đường có tên tại các Phụ lục từ 1 đến 10,
không kể các hẻm), có 2 cạnh giáp với 2 đường thì giá đất được áp dụng là giá
đất của tuyến đường mà khu đất đó mang địa chỉ nhân với hệ số 1,2. Trường hợp
khu đất chưa có địa chỉ cụ thể thì tính theo giá tuyến đường có
mức giá cao hơn.
Mục 2. GIÁ ĐẤT TRỒNG
CÂY HÀNG NĂM, ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM, ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, ĐẤT TRỒNG RỪNG,
ĐẤT LÀM MUỐI
Điều 7.
1. Giá đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất và
đất làm muối trên địa bàn các huyện, thành phố được quy định từ các Phụ lục 2a
đến 10a và tại Phụ lục 11 đính kèm Quy định này.
2. Đối với diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản
rải rác trên địa bàn tỉnh chưa được xác định khu vực, vị trí trong quy định
này, trường hợp khi Nhà nước có thu hồi đất được lấy giá đất trồng cây hàng năm
liền kề để xác định mức giá cụ thể.
3. Đối với các loại đất trồng cây hàng năm,
trồng cây lâu năm nằm trong phạm vi quy hoạch khu dân cư thị trấn, khu dân cư
nông thôn và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác
định là đất ở thì được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm theo vị trí
1 tương ứng trong khu vực.
4. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch và mặt
nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản thì áp dụng giá đất
nuôi trồng thuỷ sản tương ứng với khu vực và vị trí quy định tại Phụ lục 11,
các Phụ lục từ 2a đến 10a đính kèm Quy định này. Trường hợp sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi
trồng, khai thác thuỷ sản, thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc
tại vùng lân cận gần nhất (nếu không có liền kề) để xác định mức giá cụ thể.
Chương III
GIÁ ĐẤT
SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ PHI NÔNG NGHIỆP KHÁC
Điều 8. Giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (không bao
gồm đất ở đã được quy định tại các Phụ lục từ 1 đến 10 và Phụ lục 14) được quy
định như sau:
1. Đối với các hoạt động sản xuất
trực tiếp ra hàng hóa, sản phẩm; các hoạt động kinh doanh dịch vụ
trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề áp dụng theo các vị
trí tương ứng đất ở liền kề tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn. Mức giá
được xác định bằng 50% giá đất ở liền kề.
2. Đối với những lĩnh vực kinh doanh,
dịch vụ khác còn lại áp dụng theo các vị trí tương ứng đất ở liền kề tại
khu vực đô thị và khu vực nông thôn. Mức giá được xác định bằng 70% giá đất ở
liền kề.
3. Giá đất ở liền kề nêu tại khoản 1, khoản
2, Điều này được xác định theo Điều 3, 4, 5, 6, Quy định này.
Điều 9. Việc
xác định tổng giá trị quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
của thửa đất được xác định trên cơ sở giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp được quy định tại Điều 8, Quy định này.
Điều 10. Mức giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp xác định
tại Điều 8, Quy định này là mức giá đã tính đến các chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư sản xuất kinh doanh. Các trường hợp đầu tư không đúng mục đích
trên diện tích đất đã áp dụng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sẽ bị
xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Các đối tượng điều chỉnh khác:
1. Đối với giá thuê đất sản xuất, kinh doanh
trong các khu công nghiệp, các khu du lịch được UBND tỉnh ban hành quy định
riêng thì không áp dụng mức giá theo Điều 8, Quy định này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất do cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông
nghiệp khác (gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm
nghệ thuật, cơ sở sáng tác nghệ thuật, đất sử dụng vào mục đích công cộng...):
Giá đất được căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần
nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) đã quy định để xác định mức giá cụ thể
và theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, Quy định này.
Điều 12. Đối với nhóm đất bãi bồi ven sông Hậu, ven biển; đất cồn
mới nổi trên sông; đất chưa đưa vào sử dụng thì giá đất được xác định theo mục
đích sử dụng đất khi được đưa vào sử dụng theo Điều 3, Mục 1, Chương II, Quyết
định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo
quyết định cho phép sử dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 13. Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo giá đất do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 4, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của Chính phủ.
Điều 14. Đối
với các dự án, công trình đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được xử lý như sau:
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả
xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy
định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không
áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm
thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tùy tình hình và điều kiện phát sinh cụ
thể, các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các cấp, các ban quản lý dự
án chuyên ngành cùng cấp, Ban Chỉ đạo phát triển đô thị tỉnh cần vận dụng chính
sách, pháp luật để đề xuất mức giá hợp lý, thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 15. Trách
nhiệm của các Sở ngành có liên quan:
1. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì thực hiện
hướng dẫn cụ thể về việc xác định vị trí trung tâm xã và khu dân cư tập trung
đối với các xã chưa có quy hoạch được duyệt làm cơ sở để xác định giá đất.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp các Sở, ngành chức năng xác định cụ thể loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ được quy định tại khoản 1 và 2, Điều 8, Quy định
này.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp Sở Tài chính, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm công bố việc áp dụng giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo
kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh./.