ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2009/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BÃI BỎ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI
QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2008/QĐ-UBND NGÀY 27/6/2008 CỦA
UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất
đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm
2003;
Căn cứ Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về Quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư
số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005;
Căn cứ Quyết định
số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định đơn giá cho
thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của
Sở Tài chính tại Tờ trình số 583/TTr-STC ngày 22 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ và sửa đổi, bổ sung một số Điều tại
Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh, như
sau:
1. Bãi bỏ khoản 4, Điều 3 và Điều 5
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 4
“3. Người được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê thì số tiền
thuê đất phải nộp 01 lần để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng
với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
có cùng mục đích sử dụng và cùng thời hạn sử dụng.
Đối với trường hợp
này, mà giá đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, chưa sát với
giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở
Tài chính phối hợp với các Sở, UBND cấp huyện có liên quan khảo sát giá đất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường, tham mưu UBND tỉnh quyết định mức thu tiền
sử dụng đất khi có Quyết định cho thuê đất.”
3. Bổ sung Điều 5
Điều 5. Đơn giá
cho thuê đất và địa bàn cho thuê đất
1. Đơn giá cho thuê đất
Đơn giá cho thuê đất
01 năm tính bằng 0,5% đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê, theo giá đất
do UBND tỉnh quyết định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hằng năm.
Đất ở vùng sâu,
vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn thì đơn giá thuê đất được áp dụng thấp nhất là bằng 0,25% giá đất
theo mục đích sử dụng đất thuê, theo giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố
thực hiện vào ngày 01/01 hằng năm.
2. Đơn giá thuê đất áp dụng cho từng địa bàn
2.1. Địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì đơn giá thuê đất áp dụng
như sau:
a) Thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư thuộc địa bàn các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây Giang,
Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Nông Sơn và xã đảo Tân Hiệp (thành phố Hội
An): 0,25%
Riêng thuê đất để
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại thị trấn các huyện
Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My: 0,8%.
b) Thuê đất để thực
hiện các dự án đầu tư thuộc địa bàn các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức, Núi Thành;
các xã miền núi của huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh (trừ
các trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.2, khoản 2 Điều này): 0,40%.
2.2. Đối với trường
hợp thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê thuộc các địa bàn dưới đây, thì áp dụng đơn giá thuê đất như sau:
a) Thành phố Tam Kỳ:
- Trên địa bàn các
phường:
1,3%.
- Trên địa bàn các
xã:
1,0%.
b) Thành phố Hội
An (trừ xã đảo Tân Hiệp):
- Trên địa bàn các
phường:
1,5%.
- Trên địa bàn các
xã:
1,2%.
c) Những lô đất tiếp
giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ (nhưng không nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, cụm
công nghiệp); những lô đất tiếp giáp khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch
dịch vụ; đất tại thị trấn các huyện:
- Núi Thành, Duy
Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Thăng Bình, Phú Ninh, Quế Sơn (trừ các trường hợp quy
định tại tiết b điểm 2.1, khoản 2 và tiết d, điểm 2.2 khoản 2 Điều này): 1,1%.
Riêng đường Du lịch
ven biển thuộc huyện Điện Bàn (đoạn từ ranh giới phường Cẩm An - xã Điện Dương
đến ranh giới xã Điện Ngọc - phường Hòa Hải: 1,2%.
- Tại thị trấn huyện
Hiệp Đức, Tiên Phước: 0,80%.
d) Thuê đất thuộc
các xã đồng bằng:
- Huyện Điện Bàn,
Thăng Bình (trừ trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.2, khoản 2 Điều này):
0,80%.
- Huyện Phú Ninh,
Quế Sơn (trừ trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.2, khoản 2 Điều này):
0,65%.
- Huyện Đại Lộc,
Duy Xuyên (trừ các trường hợp quy định tại tiết c điểm 2.2, khoản 2 Điều này):
0,55%.
2.3. Trường hợp
thuê đất để thực hiện dự án làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (kể cả đất có mặt tiền tiếp giáp đường
quốc lộ, tỉnh lộ nhưng đất đó thuộc trong phạm vi quy hoạch của khu công nghiệp,
cụm công nghiệp), thì áp dụng đơn giá thuê đất: 0,55%.
2.4. Trường hợp
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại các địa bàn quy định tại tiết a, b, c, d, điểm 2.2, khoản
2 Điều này, thì áp dụng đơn giá thuê đất: 0,50%.
3. Thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thực hiện, thì:
Số tiền thuê đất
phải nộp một lần bằng (=) số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá.
4. Đối với các dự án cho thuê đất nhưng trong bảng giá đất do UBND tỉnh
công bố ngày 01 tháng 01 hằng năm chưa xác định được giá đất cụ thể, thì Sở Tài
chính phối hợp với các Sở, UBND cấp huyện có liên quan xác định giá đất của thửa
đất đó phù hợp với giá đất tại khu vực liền kề hoặc gần kề, để tham mưu trình
UBND tỉnh quyết định đơn giá cho thuê đất theo từng dự án.
5. Đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất thuê, mặt nước thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn
giá trúng đấu giá.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký. Các nội dung khác về quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số
21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh tại
quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Trưởng
Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý Phát triển Khu đô thị mới
Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ TN&MT;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Cục KTVB QPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Trung tâm Tin học Công báo tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX, NC, KTN, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|