ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2012/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 21
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06
tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ V/v bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều
chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thông qua Bảng
giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức giá các loại đất năm 2013 trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thay thế Quyết
định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang về việc ban hành Quy định về mức giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việcsửa đổi Khoản 1 Điều 5 Quy định kèm theo
Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dântỉnh
Hậu Giang.Những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không
còn hiệu lực thi hành.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh căn cứ vào chính sách thuế và chế độ tài chính có liên
quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Giám
đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ: Tài chính, TN & MT, Xây dựng;
- Tổng cục Thuế;
- Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra văn bản;
- TT:TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- Như Điều 3;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT. NgH
D/nguyethang/2012/QD-PhapQuy/
Bang gia dat nam 2013
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
quy định sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34, 35 của Luật Đất
đai năm 2003;
c) Tính tiền chuyển mục đích sử dụng đất cho
các trường hợp phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 của
Luật Đất đai năm 2003 (cách xác định tiền sử dụng đất cụ thể thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ);
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều
59 của Luật Đất đai năm 2003;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
g) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, 40
của Luật Đất đai năm 2003;
h) Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng
đất không được thấp hơn mức giá theo quy định trong bảng giá đất này.
3. Không áp dụng đối với trường hợp người có
quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất và đối
tượng được giao nền tái định cư của các dự án khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Khung giá các
loại đất
Bảng giá đất được quy định cho các loại đất
sau:
1. Đối với nhóm đất nông nghiệp:
a) Đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm
còn lại và đất nuôi trồng thủy sản;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất nông nghiệp khác.
2. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp (quy định
tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ và Điểm b, Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ) được chia ra theo khu vực đô thị (phường, thị trấn) và
khu vực nông thôn (xã), bao gồm:
a) Đất ở;
b) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
c) Các loại đất phi nông nghiệp khác.
Chương II
ĐỊNH GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Giá đất nông
nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp được xác định theo vị
trí của từng thửa đất quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất. Vị trí của từng thửa đất được xác
định căn cứ vào khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới
nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ tập trung và
mức độ thuận tiện về giao thông. Phân biệt các vị trí của từng thửa đất có kết
hợp giữa yếu tố khoảng cách với các yếu tố chất đất, địa hình, khí hậu, thời
tiết và điều kiện tưới tiêu được phân biệt trên cơ sở địa giới hành chính ấp
kết hợp với các ranh giới tự nhiên nếu có.
2. Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn
được quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ, giá đất được tính theo giá đất nông nghiệp liền kề hoặc
khu vực lân cận trong cùng địa bàn của tỉnh Hậu Giang.
3. Bảng giá và vị trí đất nông nghiệp của các
huyện, thị xã và thành phố được quy định tại phụ lục đính kèm riêng cho từng
địa bàn cấp huyện.
Đính kèm:
- Bảng giá đất trồng lúa nước, đất trồng cây
hàng năm còn lại và đất nuôi trồng thủy sản;
- Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
- Bảng giá đất rừng sản xuất.
Điều 4. Giá đất phi
nông nghiệp
1. Giá đất ở tại nông thôn:
1.1. Xác định khu vực:
Giá đất ở được xác định theo vị trí của các
tuyến đường hoặc sông, kênh theo TCVN 5664 – 2009 ban hành tại Quyết định số
3082/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ (gọi chung
là sông, kênh theo TCVN 5664 - 2009) trong từng khu vực thuộc địa giới hành
chính cấp xã và được chia theo 3 khu vực như sau:
a) Khu vực 1 (thâm hậu 30 mét): là những vị
trí thửa đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính (quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện quản lý) nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND xã,
trường học, chợ, trạm y tế), gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu
công nghiệp, khu chế xuất, hoặc gần đầu mối giao thông, giá đất trong thâm hậu
được tính bằng 100% giá đất tại phụ lục đính kèm (đính kèm bảng giá đất ở tại
nông thôn).
b) Khu vực 2 (thâm hậu 30 mét): là những vị
trí thửa đất tiếp giáp với các trục đường giao thông liên ấp có mặt đường đã
phủ nhựa (hoặc láng xi măng, đổ bê tông đá), độ rộng từ 2 mét trở lên hoặc tiếp
giáp khu vực trung tâm xã, cụm xã, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu
chế xuất, sông, kênh cấp 1, 2, 3 theo TCVN 5664 – 2009 giá đất bằng 150.000 đồng/m2.
c) Khu vực 3: là những vị trí còn lại chưa
được quy định của khu vực 1 và 2 theo từng địa bàn cấp xã, giá đất được quy
định bằng 120.000 đồng/m2 (kể cả đất ở xen kẽ đất nông nghiệp nhưng chưa có cơ
sở hạ tầng).
1.2. Xác định vị trí:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Vị trí đất ở trong từng khu vực được xác định
tương tự như đối với đất ở tại đô thị quy định tại Khoản 2 Điều này (thâm hậu
được tính là 30 mét).
b) Đối với tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện
dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, tái định cư:
- Trường hợp khu vực giao đất để thực hiện dự
án có vị trí tiếp giáp với các tuyến đường giao thông thì vị trí đất được xác
định như sau:
+ Vị trí 1: là phần diện tích trong thâm hậu
30 mét của tuyến đường giao thông (kể cả đường sông), giá đất được quy định
bằng 100% giá đất của đoạn đường đó.
+ Vị trí 2: là phần diện tích được xác định
nằm trong phạm vi từ mét thứ 31 đến hết mét thứ 60 (30 mét tiếp theo), giá đất
được quy định bằng 60% giá đất của đoạn đường đó.
+ Vị trí 3: là phần diện tích đất còn lại,
giá đất được quy định bằng 10% giá đất của tuyến đường đó.
- Trường hợp khu vực giao đất để thực hiện dự
án không tiếp giáp mặt tiền các tuyến đường giao thông thì vị trí đất được xác
định như sau:
+ Đối với phần diện tích nằm trong phạm vi 60
mét (tính từ giới hạn hành lang an toàn đối với đường bộ; giới hạn hành lang
bảo vệ luồng đối với đường thủy) thì giá đất được xác định bằng 40% giá đất của
đoạn đường đó.
+ Đối với phần diện tích đất còn lại, giá đất
được quy định bằng 10% giá đất của đoạn đường đó.
c) Trường hợp giá đất ở được xác định theo
quy định tại Điểm a và b Mục này thấp hơn 120.000 đồng/m2 thì được tính bằng
120.000 đồng/m2.
2. Giá đất ở tại đô thị:
2.1. Về phân loại đường phố:
Giá đất ở được xác định theo từng loại đường
phố (nếu có), kết cấu từng tuyến đường trên cơ sở khả năng sinh lợi, vị trí
thuận lợi của thửa đất.
Mỗi tuyến đường ở phường, thị trấn có cùng
kết cấu hạ tầng được phân thành một loại đường phố suốt cho cả con đường, nhưng
tùy theo mức sinh lợi từng đoạn đường của loại đường đó mà có mức giá khác
nhau. Trường hợp trong cùng tuyến đường nhưng kết cấu hạ tầng của từng đoạn
đường khác nhau thì được xếp vào loại đường khác nhau.
2.2. Xác định vị trí:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Mỗi loại đường chia ra thành 5 vị trí:
- Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất mặt tiền
trong thâm hậu 20m, giá đất được quy định bằng 100% giá trị theo phụ lục đính
kèm.
- Vị trí 2: giá đất được quy định bằng 60%
giá đất của vị trí 1, áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Phần trong thâm hậu 20 mét của thửa đất mặt
tiền hẻm (hoặc tuyến đường giao thông tương đương) đã phủ nhựa (hoặc láng xi
măng, đổ bê tông đá) và bề mặt lộ phải có độ rộng tối thiểu là 3,5m (không tính
vỉa hè đường, hành lang an toàn nếu có).
+ Phần ngoài thâm hậu 20 mét của thửa đất mặt
tiền (cùng thửa).
- Vị trí 3: giá đất được quy định bằng 40%
giá đất vị trí 1, áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Thửa đất nằm phía sau tiếp giáp với thửa
đất mặt tiền (không liền thửa).
+ Phần trong thâm hậu 20 mét của thửa đất mặt
tiền hẻm (hoặc tuyến đường giao thông tương đương) đã phủ nhựa (láng xi măng,
đổ bê tông đá) và bề mặt lộ phải có độ rộng tối thiểu từ 2,5m đến dưới 3,5m
(không tính vỉa hè đường, hành lang an toàn nếu có) không đủ tiêu chuẩn xếp vào
vị trí 2.
- Vị trí 4: giá đất được quy định bằng 20%
giá đất vị trí 1, áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Thửa đất nằm phía sau tiếp giáp với thửa
đất vị trí 3 (không liền thửa).
+ Phần trong thâm hậu 20 mét của thửa đất mặt
tiền hẻm (hoặc tuyến đường giao thông tương đương) đã phủ nhựa (hoặc láng xi
măng, đổ bê tông đá) và bề mặt lộ phải có độ rộng tối thiểu là 2m (không đủ
tiêu chuẩn xếp vào vị trí 3).
- Vị trí 5: các vị trí còn lại của tuyến
đường, giá đất được quy định bằng 10% giá đất vị trí 1.
(Đính kèm bảng giá đất ở tại đô thị)
b) Đối với tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện
dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, tái định cư:
- Trường hợp khu vực giao đất để thực hiện dự
án có vị trí tiếp giáp với các tuyến đường giao thông thì vị trí đất được xác
định như sau:
+ Vị trí 1: là phần diện tích trong thâm hậu 20
mét của tuyến đường giao thông (kể cả đường sông), giá đất được quy định bằng
100% giá đất của đoạn đường đó.
+ Vị trí 2: là phần diện tích được xác định
nằm trong phạm vi từ mét thứ 21 đến hết mét thứ 40 (20 mét tiếp theo), giá đất
được quy định bằng 60% giá đất của đoạn đường đó.
+ Vị trí 3: là phần diện tích đất còn lại,
giá đất được quy định bằng 10% giá đất của tuyến đường đó.
- Trường hợp khu vực giao đất để thực hiện dự
án không tiếp giáp mặt tiền các tuyến đường giao thông thì vị trí đất được xác
định như sau:
+ Đối với phần diện tích nằm trong phạm vi 40
mét (tính từ giới hạn hành lang an toàn đối với đường bộ; từ giới hạn hành lang
bảo vệ luồng đối với đường thủy) thì giá đất được xác định bằng 40% giá đất của
đoạn đường đó.
+ Đối với phần diện tích đất còn lại, giá đất
được quy định bằng 10% giá đất của đoạn đường đó.
c) Trường hợp giá đất ở được xác định theo
quy định tại Điểm a và b Mục này thấp hơn 150.000 đồng/m2 thì được tính bằng
150.000 đồng/m2.
d) Đối với đất ở xen kẽ đất nông nghiệp nhưng
chưa có cơ sở hạ tầng (không thuộc 5 vị trí của đường phố) thì giá đất ở được
tính bằng 150.000 đồng/m2.
3. Đất phi nông nghiệp khác:
a) Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp được tính bằng 50% giá đất ở liền kề nhưng không thấp hơn 150.000
đồng/m2 đối với khu vực đô thị, không thấp hơn 120.000 đồng/m2 đối với khu vực
nông thôn.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất thì giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thực hiện theo quy định
hiện hành.
b) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp
khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm
nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), giá đất được tính theo giá đất
ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất
liền kề).
c) Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng
theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm
đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh
và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động;
đất khu vực phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây
dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm,
trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà
kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), giá đất được quy định theo giá đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc tại vùng lân cận gần nhất
(trường hợp không có đất liền kề).
d) Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa (kể
cả đất hộ gia đình, cá nhân sử dụng), giá đất được quy định theo giá loại đất
liền kề. Trường hợp loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau, thì căn
cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp nhất.
e) Cách xác định vị trí để tính giá trị quyền
sử dụng đất được áp dụng giống như quy định đối với đất ở quy định tại Điều 4
Quy định này.
Điều 5. Một số quy
định cụ thể về cách xác định giá đất
1. Xác định thâm hậu thửa đất:
1.1. Thửa đất để tính thâm hậu được xác định
như sau:
Đối với đường bộ: được xác định từ giới hạn
hành lang an toàn giao thông đường bộ (hành lang an toàn giao thông đường bộ
được xác định theo Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ).
Đối với đường thủy: được xác định từ giới
hạn hành lang bảo vệ luồng (hàng lang bảo vệ luồng được xác định theo Nghị định
số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ).
1.2. Đối với phần diện tích đất nằm trong
hành lang an toàn đường bộ và đường thủy nội địa hiện hữu đã được cắm mốc mà
chưa thu hồi, chưa giải phóng mặt bằng (kể cả trường hợp có giấy hoặc không có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì giá đất được tính như sau:
- Đối với đất phi nông nghiệp:
+ Phần diện tích đất nằm trong giới hạn 20
mét đối với đô thị và 30 mét đối với nông thôn (tính từ chân taluy đường đối
với đường bộ, từ mép bờ đối với đường thủy) thì giá đất được xác định bằng giá
đất vị trí 1 của đoạn đường.
+ Phần diện tích còn lại được xác định bằng
giá đất vị trí 2 của đoạn đường đó.
- Đối với đất nông nghiệp: giá đất được tính
theo giá quy định.
1.3. Đối với thửa đất ở mặt tiền đường mà
chiều sâu (theo hướng từ mặt tiền đường vào trong) lớn hơn 20 mét đối với khu
vực đô thị, lớn hơn 30 mét đối với khu vực nông thôn thì giá đất ở được tính
như sau (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Mục 1.2 Khoản 1 và Điểm b Mục 2.2
Khoản 2 Điều 4 Quy định này):
a) Diện tích đất ở trong thâm hậu 20 mét đối
với khi vực đô thị và 30 mét đối với khu vực nông thôn được tính bằng 100% giá
đất theo Quy định này.
b) Diện tích đất ở còn lại liền sau thâm hậu
(cùng thửa) được tính bằng 60% nhưng không thấp hơn 150.000 đồng/m2 đối với khu
vực đô thị và 120.000 đồng/m2 đối với khu vực nông thôn.
2. Xác định vị trí thửa đất tính thâm hậu
(trừ trường hợp quy định tại Điểm b Mục 1.2 Khoản 1 và Điểm b Mục 2.2 Khoản 2
Điều 4 Quy định này):
2.1. Thâm hậu thửa đất:
Thâm hậu của thửa đất tại khu vực đô thị
(phường, thị trấn) được quy định là 20 mét, tại khu vực nông thôn (xã) là 30
mét, áp dụng cho thửa đất mặt tiền tiếp giáp đường phố, các tuyến đường giao
thông (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ quản lý, liên ấp, khu vực,…) hay sông, kênh
cấp 1, 2, 3 theo TCVN 5664 - 2009. Riêng đối với đất thuộc đường 19 Tháng 8
(đoạn Lê Hồng Phong đến kênh 59) thì áp dụng thâm hậu là 20 mét cho tất cả các
thửa đất mặt tiền đoạn đường này (thuộc địa bàn phường IV và thuộc xã Vị Tân,
thành phố Vị Thanh); Đại lộ Hậu Giang thì áp dụng thâm hậu 20 mét cho cả tuyến
đường (thuộc địa bàn thành phố Vị Thanh và huyện Vị Thủy).
2.2. Thửa đất tiếp giáp mặt tiền từ hai tuyến
đường trở lên:
a) Tiếp giáp mặt tiền với 02 tuyến đường song
song nhau (không giao nhau), cách xác định như sau:
- Trường hợp chiều dài thửa đất dưới 40m đối
với đất ở đô thị, dưới 60m đối với đất ở nông thôn thì chiều dài thửa đất để
tính thâm hậu ưu tiên cho vị trí 1 của đường có giá cao hơn, phần chiều dài còn
lại được tính theo vị trí 1 của đường còn lại nhưng không được thấp hơn giá đất
vị trí 2 của đường có giá cao (trường hợp thấp hơn thì được tính theo vị trí 2
của đường có giá cao hơn).
- Trường hợp chiều dài thửa đất trên 40m đối
với đất ở đô thị, trên 60m đối với đất ở nông thôn, diện tích trong thâm hậu
được xác định theo từng tuyến đường nhưng giá đất của tuyến đường có giá đất
thấp hơn khi xác định không được thấp hơn giá đất vị trí 2 của đường có giá cao
(trường hợp thấp hơn thì được tính theo vị trí 2 của đường có giá cao hơn);
phần diện tích đất còn lại ngoài thâm hậu được tính theo vị trí 2 của tuyến
đường có giá cao hơn.
b) Đối với thửa đất mặt tiền tiếp giáp với 02
tuyến đường giao nhau (góc ngã ba, ngã tư), cách xác định như sau:
- Diện tích đất trong thâm hậu được xác định
giá theo vị trí 1 của tuyến đường có giá đất cao hơn (sau đây gọi là tuyến
đường thứ nhất).
- Diện tích đất còn lại:
+ Nếu giá đất vị trí 1 của tuyến đường còn
lại thấp hơn giá đất vị trí 2 của tuyến đường thứ nhất, toàn bộ diện tích đất
còn lại được xác định theo giá vị trí 2 của đường thứ nhất nhưng không thấp hơn
giá đất ở tối thiểu quy định.
+ Nếu giá đất vị trí 1 của tuyến đường còn
lại cao hơn giá đất vị trí 2 của tuyến đường thứ nhất thì diện tích đất trong
thâm hậu của đường còn lại được xác định theo giá vị trí 1 của tuyến đường đó
(đường còn lại), phần diện tích đất còn lại ngoài thâm hậu (nếu có) được xác
định theo giá vị trí 2 của đường thứ nhất.
c) Đối với thửa đất mặt tiền tiếp giáp với 03
tuyến đường trở lên, phần diện tích đất trong thâm hậu được xác định theo từng
tuyến đường và ưu tiên theo giá đất từ cao đến thấp nhưng giá đất vị trí 1 của
những tuyến đường có giá thấp hơn còn lại khi xác định không được thấp hơn giá
đất vị trí 2 của tuyến đường thứ nhất, phần diện tích đất còn lại ngoài thâm
hậu được xác định như sau:
- Trường hợp giá đất vị trí 1 của tất cả các
đường còn lại thấp hơn giá đất vị trí 2 của đường thứ nhất thì toàn bộ phần
diện tích đất còn lại ngoài thâm hậu của đường thứ nhất được tính theo giá đất
vị trí 2 của đường đó.
- Trường hợp chỉ một trong các đường còn lại
có giá đất vị trí 1 thấp hơn vị trí 2 của đường thứ nhất thì loại trừ đường đó
trong việc xác định giá trị thửa đất.
3. Các tuyến đường chưa hoàn chỉnh kết cấu hạ
tầng, các khu vực chưa đủ điều kiện để quy định giá trong bảng giá đất hàng năm
tại Quy định này như: Khu, Cụm công nghiệp, Khu tái định cư, Khu dân cư,...
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, đấu
giá quyền sử dụng đất thì giá đất được xác định theo giá thị trường trong điều
kiện bình thường của cùng khu vực.
4. Khu vực đất giáp ranh:
a) Giá đất tại khu vực giáp ranh với các
tỉnh, thành phố; giáp ranh giữa cấp huyện, cấp xã và các đoạn đường trên cùng
một tuyến đường có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục
đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch nhưng có điều kiện
kinh tế, xã hội, các chính sách thu hút đầu tư khác nhau thì được xác định giá
khác nhau và mức chênh lệch tối đa không quá 30%.
Trường hợp đoạn đường đi ngang qua các chợ
hoặc các trung tâm thương mại, tại khu vực giáp ranh có điều kiện tự nhiên, kết
cấu hạ tầng như nhau nhưng mức sinh lợi có sự khác biệt lớn thì giá đất tại khu
vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế đó của từng khu
vực để quyết định.
b) Đối với các thửa đất nằm giữa vùng giáp
ranh có giá khác nhau:
Trường hợp một thửa đất nằm ngang qua ranh
giới hạn của hai đoạn đường hoặc hai ấp (khu vực) có mức giá khác nhau thì giá
của thửa đất được xác định như sau:
- Đối với đất phi nông nghiệp: giá đất vị trí
1 của thửa đất được tính bằng bình quân gia quyền phần diện tích trong thâm hậu
20 mét đối với đô thị và 30 mét đối với nông thôn; các vị trí tiếp theo được
xác định theo Điều 4 Quy định này.
- Đối với đất nông nghiệp: toàn bộ diện tích
thửa đất được tính theo giá đất của ấp (khu vực) có giá cao hơn.
Trường hợp mốc giáp ranh chỉ xác định một bên
đường, kéo thẳng góc với tim đường để xác định mốc giáp ranh của bên kia đường
(dùng xác định ranh giới hạn đoạn đường).
5. Trường hợp có nhiều cách để xác định giá
trị của thửa đất thì áp dụng cách tính sao cho giá trị của thửa đất là cao
nhất.
6. Các đường giao thông liên ấp đã phủ nhựa
(hoặc láng xi măng, đổ bê tông đá) và bề mặt lộ phải có độ rộng tối thiểu từ
1,5m đến dưới 2m tiếp giáp với trục đường giao thông chính (quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện quản lý) thuộc khu vực nông thôn (kể cả tuyến đường thuộc khu
vực 2), giá đất ở được quy định bằng 20% giá đất ở của trục đường giao thông
chính tiếp giáp từ vị trí liền sau thâm hậu và được kéo dài thêm 150 mét nhưng
không thấp hơn 150.000 đồng/m2, đoạn còn lại được quy định bằng 150.000 đồng/m2
(nếu có).
7. Trường hợp nhiều thửa đất khác nhau nhưng
liền kề, cùng loại đất và cùng chủ sử dụng (kể cả trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất mà mục đích sử dụng của thửa sau khi chuyển có cùng mục đích sử dụng
với thửa liền kề) thì việc xác định vị trí và giá đất được áp dụng giống như
trường hợp cùng một thửa đất.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 6. Điều chỉnh
giá đất
1. Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại
đường phố và vị trí đất thì căn cứ vào các quy định hiện hành để điều chỉnh lại
giá đất tại khu vực có thay đổi cho phù hợp.
2. Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp
Nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, thời điểm có quyết định thu hồi
đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù
hợp và không bị giới hạn bởi các quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án để trình xin ý kiến Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
tại kỳ họp gần nhất các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 5, Khoản 1 và 2 Điều
này.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Các hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ,… liên
quan đến các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nhận
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa xử lý xong, các cơ quan
liên quan phải chỉ đạo lập bản kê khóa sổ và tiếp tục thu theo giá đất ban hành
kèm theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định về mức giá các loại đất năm
2012 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng
4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi Khoản 1 Điều 5
Quy định kèm theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang (trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất).
2. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: trong trường hợp bồi thường chậm thì thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Căn cứ vào quy định trên, giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố ban hành Danh mục các tuyến đường giao
thông (hoặc hẻm, sông, kênh, rạch cấp 1, 2, 3) thuộc khu vực 2 đối với đất ở
tại nông thôn, thuộc vị trí 2, 3 và 4 đối với đất ở tại đô thị để áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013.
4. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xác định giá đất cụ thể hàng năm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo luật định; lập kế hoạch thực hiện giá
đất, tổ chức mạng lưới theo dõi, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường, định kỳ báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
đúng quy định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|