ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
468/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 12 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH GIA LAI NĂM 2019, 2020
VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
45/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ
Nghị định 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh Bất động sản;
Căn cứ
Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày
30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển
nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 117/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thông qua
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn năm 2018 đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 17/TTr-SXD ngày 25 tháng 7 năm 2019 về việc phê duyệt Kế hoạch
phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai năm 2019, 2020 và giai đoạn 2021-2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Gia Lai năm 2019, 2020 và giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch kèm
theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và thành phố Pleiku; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH GIA LAI NĂM 2019, 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 468/QĐ-UBND
ngày 12/8/2019 của UBND
tỉnh Gia Lai)
Thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 117/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc
thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2018 đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 về
việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ tình hình
thực tế phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Gia Lai, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
Phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai năm 2019-2020 và giai đoạn
2021-2025 với các nội dung cụ thể như sau:
I. Định hướng và mục
tiêu phát triển nhà ở
1. Định hướng phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh
a) Tại khu vực đô thị
Tập trung phát triển nhà ở theo dự án
với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, quản lý chặt
chẽ việc giao đất cho các hộ gia đình tự xây nhà ở, đồng
thời hạn chế tối đa việc giao đất để các hộ gia đình tự xây dựng nhà ở, dành quỹ
đất cho cây xanh và các sinh hoạt công cộng khác tại đô thị, hình thành không
gian đô thị hiện đại.
- Đối với cấp huyện sẽ phát triển các
khu công nghiệp tập trung, công tác quy hoạch cần đi trước để quản lý xây dựng
và phát triển nhà ở theo dự án và góp phần từng bước chỉnh trang đô thị theo hướng
văn minh, hiện đại.
- Tại các đô thị hành chính: Các loại
nhà ở dân tự đầu tư xây dựng theo kiểu nhà phố liền kề bám theo các trục đường
giao thông cũ và mới mở đi qua hoặc dẫn tới các khu vực có
dự án phát triển công nghiệp cần giảm thiểu vì ở các vị
trí này không đảm bảo an toàn giao thông, hạ tầng kỹ thuật không đáp ứng, môi
trường ở không đảm bảo.
- Phát triển nhà ở đô thị gắn chặt với
quá trình tăng trưởng và phát triển đô thị, đi đôi với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Tập trung giải quyết nhu cầu nhà ở
cho công nhân các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Trà Đa và quỹ đất để phát
triển nhà ở công nhân người lao động tại Khu công nghiệp Nam Pleiku.
b) Tại khu vực nông thôn
- Phát triển nhà ở khu vực nông thôn
gắn với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu
dân cư mới với chỉnh trang nhà ở, hạ tầng hiện có, tôn trọng hiện trạng, đảm bảo
phát triển bền vững cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất
hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ; gắn xây dựng nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái phải được chú trọng bảo vệ; an
ninh chính trị được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao.
- Tập trung hỗ trợ các hộ gia đình
nghèo, gia đình người có công với cách mạng, các hộ gia đình vùng sâu, vùng xa,
khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai; xây dựng, cải tạo, chỉnh trang nâng cấp
chất lượng nhà ở.
- Khuyến khích, hỗ trợ về nhà ở, đất ở
và hạ tầng kỹ thuật để hình thành các
khu, cụm dân cư tập trung đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển nhà ở, khu dân cư mới
phù hợp, đồng bộ với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp gắn
với công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Phát triển nhà ở, khu dân cư mới
phù hợp, đồng bộ với việc đầu tư đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi,
mạng lưới điện nông thôn, hệ thống trường học, cơ sở vật chất văn hóa, hệ thống
chợ nông thôn... Xây dựng các khu sản xuất tập trung: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm sản, tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề nông thôn.
- Kết hợp chỉnh trang nhà ở, khu dân
cư cũ, bố trí sắp xếp các công trình phụ hợp lý, đảm bảo vệ sinh, cảnh quan đẹp
cho mỗi hộ gia đình nông thôn, làm cho người dân yêu quê hương và gắn bó lâu
dài.
2. Mục tiêu phát triển nhà ở
Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2018 đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2035, và tình hình phát triển nhà
ở thực tế trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu kế hoạch phát triển nhà ở toàn tỉnh đến
năm 2019, 2020 và giai đoạn 2021-2025 như sau:
BẢNG
1: MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH GIA LAI NĂM 2019, 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021- 2025
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
1
|
Tổng dân số (người)
|
1.513.847
|
1.537.790
|
1.581.000
|
|
Khu vực đô thị (người)
|
438.062
|
444.990
|
529.635
|
|
Khu vực nông thôn (người)
|
1.075.785
|
1.092.800
|
1.051.365
|
2
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu
người (m2/người)
|
19,9
|
20,2
|
23,4
|
|
Khu vực đô thị (m2/người)
|
27,9
|
28,1
|
29,9
|
|
Khu vực nông thôn (m2/người)
|
16,6
|
17,0
|
21,6
|
3
|
Tổng diện tích sàn nhà ở (m2 sàn)
|
30.125.555
|
31.063.358
|
36.995.400
|
|
Khu vực đô thị (m2 sàn)
|
12.221.930
|
12.504.219
|
14.247.265
|
|
Khu vực nông thôn (m2
sàn)
|
17.903.625
|
18.559.1139
|
22.680.818
|
4
|
Tổng điện tích sàn nhà ở tăng
thêm (m2 sàn)
|
937.802
|
5.932.042
|
|
(Số liệu về dân số và diện tích nhà ở bình quân cập nhật tới tháng 7/2019 theo số liệu sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở)
II. Kế hoạch phát
triển nhà ở đến năm 2019, 2020
1. Vị trí, khu vực, diện tích phát
triển các loại nhà ở
a) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở
thương mại
Trên địa bàn tỉnh dự kiến khoảng 76 dự
án nhà ở thương mại, khu dân cư và khu đô thị mới sẽ triển
khai xây dựng trong giai đoạn 2019, 2020
- Tổng diện tích dự án khoảng:
1.642,53 ha. Trong đó gồm:
+ Số dự án nhà ở
thương mại, dự án phát triển đô thị có nhà ở: 35 dự án, diện tích là 1.153,33
ha.
+ Số dự án nhà ở xã hội: 03 dự án, diện
tích 17,40 ha
+ Số dự án đầu
tư hạ tầng phục vụ TĐC, đấu giá thu ngân sách, khu dân cư nông thôn, các dự án
nhỏ lẻ khoảng: 38 dự án, diện tích là 471,8 ha.
+ Tổng mức đầu tư ước tính khoảng
27.636,00 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục I)
Bên cạnh đó, tiếp tục kêu gọi và
chấp thuận đầu tư các dự án nhà ở nếu cơ sở hạ tầng đáp ứng theo
quy định.
b) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở xã hội
Kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở xã hội
dạng nhà riêng lẻ, giải quyết một phần nhu cầu nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, thị xã
An Khê, thị xã Ayun Pa và thị trấn Chư Sê.
Triển khai thực hiện dự án nhà ở xã hội
đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân tại Khu công nghiệp Trà Đa với quy mô 12,0
ha.
c) Nhà ở tái định cư
Trên địa bàn tỉnh không thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư riêng biệt. Đối với các hộ gia đình thuộc
diện di dời giải phóng mặt bằng cho các dự án phát triển đô thị, các dự án công
ích trọng điểm sẽ được thực hiện tái định cư theo hình thức hỗ trợ bằng tiền hoặc
đất ở cho người dân tự ổn định chỗ ở, đáp ứng 100% nhu cầu hỗ trợ tái định cư của
người dân trong từng năm của các giai đoạn.
d) Nhà ở công vụ
Thực hiện rà soát quỹ nhà ở công vụ để bố trí cho cán bộ hiện có trên địa bàn tỉnh, đánh giá
lại tình trạng sử dụng để có phương án cải tạo, sửa chữa
phù hợp.
e) Nhà ở cho hộ nghèo: Thực hiện theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ và theo kế hoạch Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Diện tích tăng thêm của các loại
nhà năm 2019, 2020
Đến năm 2019 và
2020, trên địa bàn tỉnh chưa có dự án nhà ở thương mại và
nhà ở xã hội hoàn thành. Diện tích nhà ở tăng thêm của toàn tỉnh chủ yếu là nhà
ở riêng lẻ dân tự xây.
Trong đó:
- Năm 2019 tổng diện tích sàn nhà ở
khoảng 30.125.555 m2.
- Năm 2020 tổng điện tích sàn
31.063.358 m2 tăng thêm 937.803 m2 so với năm 2019.
3. Diện tích đất để xây dựng nhà ở
Quỹ đất phát triển nhà ở bao gồm quỹ
đất phát triển các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội và nhà ở riêng lẻ dân tự xây.
Quỹ đất phát triển các dự án nhà ở
thương mại năm 2019, 2020 khoảng 745,33 ha (Phụ lục 1: Các dự án dự kiến triển khai trong
năm 2019, 2020).
- Diện tích đất ở để phát triển nhà ở
riêng lẻ dân tự xây năm 2019 khoảng 391,7 ha và năm 2020 khoảng 425,0 ha.
4. Nguồn vốn phát triển nhà ở
Dự kiến các nguồn vốn để phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Phát triển nhà ở thương mại bằng
nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, .v.v..; Nhà ở
riêng lẻ tự xây của các hộ gia đình bằng nguồn vốn tích lũy thu nhập của các hộ
gia đình; Vốn đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu từ nguồn vốn xã hội hóa của
các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi, Ngân hàng chính sách xã hội,
.v.v... Ngoài ra, để phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, cần tiếp tục
kêu gọi và tạo điều kiện về quỹ đất sạch, hỗ trợ chi phí xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trong hàng rào dự án để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dự án
nhà ở xã hội cho công nhân các khu công nghiệp và các đối tượng khác được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định.
Dự kiến nguồn vốn phát triển nhà ở
thương mại năm 2019, 2020 khoảng 14,593,0 tỷ (Phụ lục 1: Các dự án dự kiến triển khai trong
năm 2019, 2020).
Nguồn vốn phát triển nhà ở riêng lẻ
dân tự xây năm 2019 khoảng 4.383 tỷ đồng và năm 2020 là 4.561 tỷ đồng.
III. Kế hoạch phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025
1. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở
1.1. Khu vực thành phố Pleiku, thị
xã Ayun Pa, thị xã An Khê, thị trấn Chư Sê
a) Phát triển nhà ở riêng lẻ
theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu về nhà ở và góp phần chỉnh trang đô thị:
- Hoàn thiện các đồ án quy hoạch phân
khu tỷ lệ 1/2000 làm cơ sở cho việc công khai thông tin,
các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được nhanh chóng, thuận lợi, cũng như tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục trong việc
cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ để người dân đầu tư xây dựng mới, cải thiện
nhà ở theo nhu cầu và khả năng.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng đồng bộ đảm bảo theo quy hoạch được duyệt, đặc biệt ưu tiên có kế hoạch
đầu tư xây dựng mới, phát triển hạ tầng tại các xã và khu vực gần nội thị.
- Có kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực gần các cụm, khu công nghiệp để khuyến
khích xã hội hóa, các hộ dân đầu tư xây dựng nhà trọ cho công nhân thuê.
b) Tập trung hoàn thiện các dự án đang triển khai; ưu tiên phát triển các dự án nhà ở mới, các trục
giao thông công cộng lớn và các khu vực có kế
hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng
kỹ thuật tương ứng:
- Có kế hoạch phát triển dự án nhà ở
đồng bộ với hạ tầng, phát triển tập trung để khai thác có
hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có.
- Thành phố Pleiku tiếp tục theo dõi,
hỗ trợ chủ đầu tư các dự án đã được công nhận chủ đầu tư
và chấp thuận đầu tư, triển khai xây dựng, đảm bảo tiến độ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt (tại Phụ lục 2: Danh mục các dự án phát triển
nhà ở giai đoạn 2021-2025).
- UBND thành phố,
thị xã, thị trấn rà soát, xây dựng kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trên địa bàn theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Hạn chế chấp thuận chủ trương thực
hiện các dự án nhà ở mới khi chưa có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội tương ứng phù hợp và đảm bảo theo quy định.
c) Ưu tiên phát triển nhà ở xã hội:
Bên cạnh việc thúc đẩy, đảm bảo hoàn
thành mục tiêu phát triển nhà ở cho các đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội đến năm 2025 theo Chương trình phát triển nhà ở
đã được phê duyệt, các khu vực trên cần tập trung thúc đẩy thêm từ 05-08 dự án
nhà ở xã hội1.
1.2. Khu vực thị trấn thuộc
các huyện và khu vực
nông thôn
a) Phát triển nhà ở riêng lẻ theo
quy hoạch chung, quy hoạch nông thôn mới tại các xã
để đáp ứng nhu cầu về nhà ở trong quá trình đô thị
hóa
- Rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng
đất để quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp
với thực tế, nhu cầu về nhà ở của người dân.
- Tiếp tục hoàn thiện các đồ án quy
hoạch (bao gồm cả quy hoạch chung, quy hoạch phân khu làm cơ sở cho việc công
khai thông tin, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được nhanh chóng, thuận lợi,
cũng như tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục trong
việc cấp phép xây dựng nhả ở riêng lẻ để người dân xây dựng mới, cải thiện nhà ở theo nhu cầu và khả năng.
- Có kế hoạch đầu tư xây dựng mới,
phát triển hệ thống hạ tầng chính, phù hợp với yêu cầu phát triển của từng khu
vực cụ thể, đảm bảo theo quy hoạch được duyệt.
b) Ưu tiên phát triển nhà theo dự
án tại các thị trấn, khu trung tâm tại các xã và khu vực đã có hệ thống hạ tầng
kỹ thuật kết nối đồng bộ với những tuyến giao thông
chính; phát triển các khu du lịch ở kết hợp sinh
thái nghỉ dưỡng. Không phát triển các dự án mới đầu
tư xây dựng nhà ở tại các khu vực chưa có kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật tương ứng:
- UBND các huyện, rà soát, có kế hoạch
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn theo quy hoạch đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phát triển dự án nhà ở mới tại các thị trấn, khu dân cư nông thôn và khu vực đã có hệ thống hạ tầng
kỹ thuật kết nối đồng bộ với những tuyến giao thông chính;
các khu du lịch ở kết hợp sinh thái
nghỉ dưỡng, khu đô thị mới (nếu có).
- Không thông qua chủ trương phát triển
dự án nhà ở mới tại các khu vực chưa có kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
tương ứng.
2. Diện tích tăng thêm của các loại nhà ở
Tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển
các loại nhà ở theo chương trình phát triển nhà ở đã phê duyệt.
Đối với các loại nhà ở thương mại,
công vụ, xã hội tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện
để đạt mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở đã đề ra:
- Diện tích nhà ở thương mại hoàn
thành khoảng 1.974.146 m2 sàn.
- Nhà ở công vụ hoàn thành khoảng
1.710 m2 sàn.
- Nhà ở xã hội hoàn thành khoảng
114.294 m2 sàn, bao gồm nhà ở xã hội cho các đối
tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, công nhân và người lao động,
nhà ở cho sinh viên.
Nhà ở dân tự xây vẫn là loại hình phổ
biến trên địa bàn tỉnh, bao gồm nhà ở do người dân xây dựng trên đất bố trí tái định cư và nhà ở riêng lẻ do dân
tự xây. Tổng diện tích sàn nhà ở dân tự xây dựng kiến hoàn thành trong giai đoạn
2021-2025 là 3.966.998 m2 sàn.
3. Diện tích đất để phát triển nhà
ở
Dựa trên cơ sở quỹ đất phát triển nhà
ở đến năm 2025 theo Chương trình phát triển nhà ở và dự kiến quỹ đất đã thực hiện cấp cho các dự án nhà ở giai đoạn đến năm 2020. Quỹ đất
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 bao gồm:
- Quỹ đất phát triển nhà ở thương mại
khoảng 995,62 ha;
- Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội khoảng
53,5 ha;
- Quỹ đất phát triển nhà ở cho các hộ
thuộc diện tái định cư khoảng 75,4 ha;
- Quỹ đất phát triển nhà ở riêng lẻ
dân tự xây khoảng 292,0 ha.
4. Nguồn vốn phát triển nhà ở
Dựa trên cơ sở diện tích nhà ở của
các loại nhà ở, dự báo nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở toàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Nguồn vốn phát triển nhà ở thương mại
khoảng 11.227,0 tỷ đồng;
- Nguồn vốn phát triển nhà ở công vụ
khoảng 8 tỷ đồng;
- Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội
khoảng 526 tỷ đồng.
- Nguồn vốn phát triển nhà ở cho người
nghèo khoảng 876,42 tỷ đồng (Tổng số hộ nghèo đa chiều khó khăn về nhà ở 14.607
hộ, số tiền dự kiến 60 triệu đồng/ căn).
- Nguồn vốn phát triển nhà ở dân tự
xây bao gồm nhà ở do người dân tự xây dựng trên đất được bố trí để Tái định cư và nhà ở riêng lẻ dân tự xây, tổng nhu cầu khoảng
32.055 tỷ đồng.
(Sơ bộ danh mục các dự án nhà ở
triển khai trong giai đoạn 2021-2025 tại phần Phụ lục 2).
IV. Giải pháp thực
hiện
BẢNG
2: CÁC CÔNG VIỆC CỤ THỂ CẦN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI TRONG GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
STT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Yêu
cầu thực hiện
|
1
|
Xây dựng cơ chế thực hiện đầu tư dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gắn kết dự án nhà ở với hình thức hợp
tác công tư (PPP) - BT thanh toán bằng tiền sử dụng đất dự án nhà ở qua đấu giá.
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng nội dung Cơ chế bám sát quy định tại Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg ngày 26/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính
|
Sở
Tài chính
|
Sở Xây dựng, Sở KHĐT, Sở GTVT, Sở Giáo dục, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện
|
Tháng
12/2019 trình UBND tỉnh tổ chức lấy
ý kiến và phê duyệt
|
1.2
|
Thiết lập danh mục ưu tiên giai đoạn
đến năm 2020 các dự án đầu tư hạ tầng
cùng dự kiến quỹ đất kêu gọi đầu tư gắn liền trên địa
bàn huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Xây dựng, Sở Tài Chính, Sở GTVT,
Sở Giáo dục, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
UBND cấp huyện
|
Công
bố công khai trong tháng 12/2019
|
2
|
Xây dựng Quy chế phối hợp kiểm tra,
giám sát thực hiện quy hoạch, đề xuất cơ chế phối hợp xử
lý những vi phạm trong thực hiện quy hoạch
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài Chính, UBND cấp huyện
|
Hoàn
thiện lấy ý kiến và trình UBND tỉnh phê duyệt trước
tháng 12/2019
|
3
|
Lập Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và Chương trình phát triển đô thị của tỉnh
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài Chính, UBND cấp huyện
|
Hoàn
thiện và tổ chức lấy ý kiến các bước trong Quý I/2020
|
4
|
Xây dựng cơ chế hỗ trợ các hộ gia đình thuộc diện khó khăn, nhà ở xuống cấp không có
khả năng tự cải tạo chỉnh trang.
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng cơ chế
theo hướng hỗ trợ lãi suất vay vốn cải tạo chỉnh trang nhà ở
|
Sở
Tài Chính
|
Sở Xây dựng, Sở KHĐT
|
Hoàn
thiện trong Quý I/2020
|
4.2
|
Rà soát các hộ gia đình cỏ nhà ở thuộc
diện thiếu kiên cố, đơn sơ trên địa bàn tỉnh; Lập danh
sách ưu tiên hỗ trợ trong giai đoạn đến năm 2020
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
UBND cấp huyện
|
Hoàn
thiện trong Quý I/2020
|
5
|
Công bố danh mục quỹ đất kêu gọi đầu
tư bổ sung; công bố danh mục, vị trí các khu vực cần chỉnh trang cải tạo và tổ
chức lấy ý kiến người dân về phương án thực hiện cải tạo,
bố trí tái định cư
|
Sở
Xây dựng
|
UBND cấp huyện
|
Hoàn
thiện trong Quý II/2020
|
6
|
Xây dựng phương án kiện toàn bộ máy
quản lý và phát triển nhà ở cấp tỉnh và cấp huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện
|
Trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trong Quý IV/2019
|
7
|
Trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư
các dự án nhà ở để cung cấp sản phẩm trong giai đoạn sau
|
|
Ban QL các KCN tỉnh, Sở XD, Sở KHĐT
|
Thực
hiện trong phạm vi quyền hạn được giao
|
8
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát hoặc yêu cầu báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất các dự án
nhà ở đã được chấp thuận đầu tư
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Tài Chính, Sở KHĐT
|
Định
kỳ vào tháng 3 và tháng 9 hàng năm và đột xuất 03 lần trong năm
|
9
|
Kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham
gia hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn
thực hiện cải tạo, xây mới nâng cao chất lượng nhà ở
|
Sở
LĐTBXH làm đầu mối liên hệ, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
|
Phấn
đấu đến hết năm 2020 hỗ trợ 50% hộ gia đình có nhà ở thuộc diện đơn sơ nâng
cao chất lượng nhà ở
|
10
|
Tổng hợp và
báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở
|
Sở
Xây dựng
|
|
Tháng
12 hàng năm
|
1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế
chính sách
Triệt để thực hiện nguyên tắc chấp
thuận đầu tư phát triển dự án nhà ở khi hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có
thể đảm bảo đáp ứng.
Đẩy mạnh chính sách đầu tư dự án phát
triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gắn kết dự án nhà ở với hình thức hợp
tác công tư (PPP) hình thức BT thanh toán bằng tiền sử dụng đất dự án nhà ở qua
đấu giá. Thiết lập danh mục ưu tiên các dự án đầu tư hạ tầng cùng dự kiến quỹ đất gắn liền trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố nhằm công
khai kêu gọi đầu tư.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
trong việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo hướng đơn
giản hóa thủ tục, dễ thực hiện và rút ngắn thời gian, liên quan đến việc chấp thuận chủ trương, cho phép đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật, giao đất, cấp phép xây dựng.
2. Giải pháp về đất ở
Xác định rõ vị trí và ưu tiên sử dụng
quỹ đất sạch do tỉnh đang quản lý để thực hiện các dự án
nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách; Tỉnh trực tiếp đầu tư xây dựng hoặc tổ
chức đấu thầu lựa chọn
đơn vị thực hiện xây dựng theo hình thức BT thanh toán bằng quỹ đất.
Rà soát, bố trí quỹ đất 20% đất ở
trong các dự án nhà ở thương mại trên 10 ha, để thúc đẩy triển khai đầu tư xây
dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội tại
khu vực đô thị của tỉnh; trong trường hợp chủ đầu tư không triển khai hoặc chậm
triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, thực hiện thu hồi và giao
các nhà đầu tư có năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.
Trong quá trình
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải báo cáo cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư phương án giải quyết nhà ở cho
người lao động.
3. Các giải pháp về vốn
Công khai minh bạch thông tin về danh
mục, quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách thu được từ các chủ đầu tư dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10 ha, thực hiện phương thức nộp
tiền tương đương giá trị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội
(20% đất ở) để phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
Sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
(thông qua hình thức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trong và ngoài hàng rào dự án... cho các dự án xây dựng nhà ở xã hội) để hỗ trợ
nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, làm cơ sở
để xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực đầu tư.
Huy động vốn, hợp tác đầu tư với người
dân để phát triển nhà ở đặc biệt là các hộ dân trong diện giải tỏa bằng hình thức
góp đất, góp nhà, vốn để nhận lợi tức bằng sản phẩm.
Khuyến khích mở rộng quy mô, số lượng
của các hội từ thiện và quỹ tình thương tại
các huyện, thị xã, thành phố nhằm bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình nghèo và hộ gia đình người
có công trong việc cải tạo, xây mới nhà ở.
4. Giải pháp về kiến trúc, quy hoạch
Xây dựng và ban hành quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc, trong đó quy định phân khu cho việc xây dựng nhà ở của từng
nhóm, loại nhà ở tại khu vực đô thị và nông thôn để làm cơ sở để các cơ quan quản
lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo
đơn vị hành chính.
Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở
đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu đã được phê duyệt, trong đó đặc biệt
quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục
vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
5. Giải pháp hỗ trợ nhà ở cho các
nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
a) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho
công nhân
- Hoàn chỉnh và
sớm triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất”, đầu tư xây dựng nhà ở lưu trú cho công
nhân, nhà trẻ, siêu thị và các công trình văn hóa, thể
thao,v.v., để nâng cao đời sống công nhân trong các khu
công nghiệp.
- Nghiên cứu thí điểm cơ chế thực hiện
quy định doanh nghiệp có sử dụng lao động trong các khu công nghiệp phải đóng
góp lợi tức để tạo lập quỹ đầu tư xây dựng nhà ở lưu trú
cho công nhân.
- Giới thiệu địa điểm, tạo điều kiện
trong việc hỗ trợ, bồi thường, giải tỏa và tái định cư đối
với dự án phát triển nhà ở xã hội trong đó có nhà ở công
nhân. Đẩy mạnh tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nhà trọ cải tạo,
nâng cấp, chỉnh trang nhà trọ đảm bảo các điều kiện tối thiểu về sinh hoạt cho
công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho
sinh viên
- Thực hiện xã hội hóa, khuyến khích các cơ sở đào tạo trực tiếp đầu tư và kêu gọi các nhà đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội để cho sinh viên thuê.
- Xem xét mở rộng chính sách hỗ trợ cho vay đối với các hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà trọ cho công nhân, người lao động, sinh viên thuê thuê trên địa bàn tỉnh
đạt chuẩn theo quy định.
- Hỗ trợ thông qua việc đầu tư hạ tầng
kết nối với các cơ sở đào tạo, các khu nhà ở xã hội cho sinh viên và các khu
nhà trọ.
c) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội người
thu nhập thấp, hộ nghèo tại khu vực đô thị; cán bộ công chức, viên chức; lực lượng
vũ trang,...
- Thực hiện đa dạng hóa các phương thức
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, chủ yếu sử dụng vốn ngoài
ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước để cho thuê;
- Xây dựng cơ chế quy định cụ thể
trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị trong việc bố
trí quỹ đất 20% để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phù hợp với quy định
của Luật Nhà ở.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công
chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách (có thu nhập thấp);
người thu nhập thấp khu vực đô thị nếu gặp khó khăn về nhà ở thì được giải quyết theo hướng:
+ Hỗ trợ trực tiếp: Cho vay ưu đãi hoặc
bảo lãnh về vốn đối với người mua hoặc thuê nhà.
+ Hỗ trợ gián tiếp: Ưu đãi thuế, phí,,., cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở đi đôi với việc khống
chế các tiêu chuẩn về căn hộ, về giá cho thuê,...
+ Nhà nước trực tiếp đầu tư vốn để tạo
lập Quỹ nhà ở nhằm giải quyết các nhu cầu về chỗ ở cho các đối tượng chính sách
xã hội theo hình thức bán trả dần hoặc cho thuê.
d) Khuyến khích phát triển loại hình nhà
ở nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê
- Ưu tiên phát triển nhà ở thương mại
giá thấp và nhà ở xã hội cho thuê để đáp ứng nhu cầu rất lớn về nhà ở cho người
thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân, người lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh được thuê, thuê mua.
- Ưu tiên, hỗ trợ các chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để
xây dựng nhà ở xã hội cho thuê.
- Thí điểm các cơ chế cho phép các dự
án nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê được đóng tiền sử dụng đất hàng
năm để giảm áp lực tài chính cho chủ đầu tư.
6. Giải pháp phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
Tăng cường vai trò của các cơ quan quản
lý nhà nước trong quản lý thị trường bất động sản đặc biệt là phân khúc nhà ở thông qua việc hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản. Qua đó, thực hiện phê duyệt các dự án phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với nhu cầu và tính khả thi trong phương án triển
khai thực hiện.
Khuyến khích sự hợp tác giữa chủ đầu
tư và ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn triển khai đầu tư xây dựng các dự án cũng như hỗ trợ cho vay vốn với người mua nhà tại dự án.
Khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào lĩnh vực bất động sản cao cấp như khách sạn, khu nghỉ dưỡng,
căn hộ cao cấp và hạ tầng các khu công nghiệp cần vốn đầu tư lớn cũng như các
khu đô thị lớn mang tính đặc thù.
7. Giải pháp về công nghệ
Khuyến khích thiết kế và áp dụng mô
hình nhà ở sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Xem xét ban hành thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với
khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt.
Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu,
thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với
môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế.
V. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành
1.1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những
khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện theo định kỳ vào giữa quý IV hàng năm;
- Đề xuất phương án kiện toàn tổ chức
bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và của các cấp huyện đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp để
tích hợp, cập nhật bổ sung các thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản;
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính
sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo;
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của các đối tượng cán bộ công chức,
viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, người lao động tại các
doanh nghiệp trong và ngoài các khu công nghiệp; sinh viên, học sinh; kêu gọi đầu
tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội để đáp ứng cho các đối tượng có nhu cầu;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, yêu cầu
các địa phương và chủ đầu tư báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất các dự án nằm
trong danh mục dự kiến hoàn thiện và các dự án mới được chấp
thuận đầu tư.
1.2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu việc bố trí kế hoạch vốn
phát triển nhà ở hàng năm;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế thực hiện chính sách đầu tư dự
án phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gắn kết dự án nhà ở với hình
thức hợp tác công tư (PPP) - hình thức BT;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng khung giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội trình UBND tỉnh quyết định.
1.3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, bổ sung, cập nhật các chỉ tiêu trong
kế hoạch phát triển nhà vào Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
địa phương.
- Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu, lồng ghép các nguồn
vốn để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình một số dự án bất động sản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
1.4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở và chuẩn bị quỹ đất xây dựng
nhà ở xã hội phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh được
phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, rà soát quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội, tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi đất
đối với các dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao cho các chủ đầu
tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ;
- Phối hợp cung
cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung
về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
1.5 Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành có liên quan, UBND cấp huyện và Mặt trận Tổ quốc tỉnh
rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, người có công với cách mạng, hộ
nghèo cần hỗ trợ nhà ở cho trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.6. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận
tải
Phối hợp các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc phát triển mạng lưới giao thông nhằm thúc
đẩy phát triển các dự án nhà ở.
1.7. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính
sách xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn
và quản lý việc sử dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội cho các các hộ
chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo;
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm
của hộ gia đình, cá nhân trong nước để cho các đối tượng
xã hội có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi
suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn.
1.8. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của
công nhân, người lao động làm việc tại các KCN để có cơ sở lập và triển khai
các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân KCN;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công
đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”.
- Chủ trì thực hiện thủ tục chấp thuận
đầu tư các dự án nhà ở thuộc phạm vi khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi quyền hạn được giao.
1.9. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong
phạm vi quyền hạn được giao.
1.10. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành khác có liên quan
- Các Sở, ban, ngành khác có liên
quan căn cứ theo nội dung công việc trong phạm vi quyền hạn được giao phối hợp
thực hiện cùng các đơn vị được giao chủ trì.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch
phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn và gửi Sở Xây dựng để
báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất;
- Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý trên địa bàn và gửi về
Sở Xây dựng định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
- Rà soát và lựa chọn quỹ đất phù hợp quy hoạch để giới thiệu địa điểm thực hiện các dự án phát triển
nhà ở, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh;
- Tổ chức cấp phép xây dựng nhà ở tại
khu vực đô thị theo phân cấp thực hiện và phối hợp với Sở
Xây dựng thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng
nhà ở sau cấp phép, xử lý các trường hợp xây dựng nhà ở trái phép, không phép
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quản lý xây dựng nhà ở tại
khu vực nông thôn trên cơ sở nếu không xin cấp phép thì phải
thông báo cho chính quyền địa phương và cam kết thực hiện xây dựng nhà ở đúng trên đất ở thuộc sở hữu hợp pháp. UBND
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu về tình hình xây dựng nhà ở
khu vực nông thôn do UBND các xã báo cáo.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự
án nhà ở
- Triển khai thực hiện các dự án phát
triển nhà ở theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt;
- Xây dựng kế hoạch
và lộ trình thực hiện đối với khu đất đầu tư. Khẩn trương triển khai các thủ tục
đầu tư xây dựng theo đúng quy định; nghiên cứu nguồn vốn để xây dựng cụ thể lộ trình, tiến độ thực hiện để đảm bảo tuân thủ các quy định về lập dự án đầu tư theo quy định.
- Thực hiện báo cáo tiến độ dự án
theo định kỳ hoặc đột xuất làm căn cứ đánh giá kết quả triển khai kế hoạch phát
triển nhà ở;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
về xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan
kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để
được hướng dẫn xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý theo quy
định./.