ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày
4 tháng 3 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI
ÍCH CÔNG CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21
tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai ban hành ngày 14 tháng 7
năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của
Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 129/QĐ.UB ngày 26/5/1994
và các quyết định của UBND tỉnh Lào Cai về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính vật giá và Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
bản quy định “Về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Giao
cho các Sở: Tài chính vật giá, Xây dựng, Địa chính tổ chức hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh kể từ ngày ký.
Điều 4. Các
ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính vật giá. Sở Xây dựng, Sở Địa
chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này. Các quy định trước đây trái với quyết dinh này đều bãi
bỏ.
|
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Lộng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG
VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG AN NINH LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm
theo quyết định số: 46/QĐ.UB ngày 04/3/1996 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội (gọi chung là các tổ chức) và mọi cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ chấp
hành những quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh về quản lý sử dụng đất được
nhà nước công nhận và bảo hộ mọi quyền lợi hợp pháp trên đất được giao.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng
khi nhà nước có nhu cầu thu hồi đất thì mọi tổ chức, cá nhân đều phải chấp hành
di chuyển. Nhà nước đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đối tượng diện đền bù,
bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi, thiệt hại về tài sản có trên đất bị
thu hồi bằng giá trị thực tế hợp lý đảm bảo ổn định đời sống và tiếp tục phát
triển sản xuất của các đối tượng diện đền bù, song cũng cần phải giải phóng
nhanh khu vục được trưng dụng để đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Điều 2. Đối tượng được đền bù thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi
phải là đối tượng được Nhà nước giao đất sử dụng hoặc đã sử dụng đất ổn định
trước khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành và có đủ điều kiện được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đối tượng bị
thu hồi đất không có các giấy tờ hợp pháp trên thì phải có giấy từ chuyển nhượng,
hoặc chuyển đổi, hoặc thừa kế quyền sử dụng đấ được UBND các cấp có thẩm quyền
xác nhận.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tạm giao, đất
cho thuê, đất đấu thầu bị Nhà nước thu hồi đất thì tùy từng trường hợp cụ thể
được xem xét đền bù tài sản và trợ cấp vốn để ổn định đời sống và sản xuất.
Điều 3. Phạm vi đền bù là đất và tài sản hiện có trên đất gồm: Nhà
cửa, vật kiến trúc, các công trình kỹ thuật, cây trồng hàng năm, hoa màu trên đất
(kể cả mặt nước nuôi trồng thủy sản).
Điều 4.
a. Cơ quan Nhà nước, các
tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà được
miễn nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất thuộc nguồn vốn ngân
sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất các tổ chức này không được đền bù
thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét cấp đất mới.
b. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị xã hội, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân khi Nhà nước
thu hồi đất thì được đền bù thiệt hại về đất, nếu đất đang sử dụng là đất được
giao đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
c. Trong trường hợp đất đang sử dụng mà khi được
giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn
của ngân sách Nhà nước thì không được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất
để sử dụng vào các mục đích trên.
Chương II:
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
Điều 5. Đối tượng được Nhà nước giao đất, sử dụng vào mục đích nào
thì khi Nhà nước thu hồi đất được đền bù bằng cách:
+ Giao đất có cùng mục đích sử dụng để thay thế.
+ Đền bù bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử
dụng.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại khi bị Nhà nước
thu hồi căn cứ vào quyết định số 129/QĐ.UB ngày 26/5/1994 của UBND tỉnh Lào
Cai; Quyết định số 618/QĐ.UB ngày 15/6/1995 của UBND tỉnh Lào Cai và Quyết định
số 1358/QĐ.UB ngày 18/12/1995 của UBND tỉnh Lào Cai.
- Nếu đất bị thu hồi là đất chuyên dùng, đất ở
thì được đền bù bằng đất chuyên dùng, đất ở theo quy định về hạn mức sử dụng đất
của cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đền bù có giá trị thấp hơn, thì
đối tượng được đền bù thiệt hại phần chênh lệch giá trị giữa đất chuyên dùng và
đất được đền bù.
- Trường hợp đất đền bù có giá trị cao hơn, thì
đối tượng được đền bù thiệt hại về đất phải nộp một khoản tiền sử dụng đất bằng
phần chênh lệch giữa đất mới và đất cũ.
Điều 6. Khi thu hồi đất của đối tượng sử dụng đất: là hộ gia đình,
cá nhân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội,
đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân.
- Nếu là đất tạm giao tùy từng trước hợp Nhà nước
xét hỗ trợ bằng cách giao đất, hoặc tiền nhưng mức tối đa không quá 30% diện
tích đất hoặc giá trị đất bị thu hồi.
- Nếu là đất cho thuê (có hợp đồng) thì thanh toán
theo hợp đồng tính theo thời gian sử dụng đất còn lại.
- Nếu là đất đấu thầu được đền bù tương đương
giá trị của đất tính theo thời gian sử dụng còn lại. Trường hợp khi giao đất đấu
thầu chưa nộp tiền thì không phải bồi thường.
Điều 7. Đất thu hồi được cơ quan có thẩm quyền thông báo trước khi
quyết định cho đối tượng đang sử dụng đất về lý do, kế họach di chuyển, phương
án đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiện có trên đất. Thời gian thông báo
trước 6 tháng đối với đất đang có nhà ở, vật kiến trúc và 3 tháng đối với đất
trồng cây hàng năm (kể cả mặt nước nuôi trồng thủy sản). Kiểm kê đất và tài sản
trên đất thu hồi tại thời điểm thông báo di chuyển.
Sau khi thông báo người sử dụng đất phải giữ
nguyên hiện trạng không được thay đổi mục đích sử dụng đất và nhập thêm khẩu mới.
Chương III:
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
1. Đối với nhà ở vật kiến
trúc:
Điều 8.
a. Đối với nhà ở vật kiến
trúc và các công trình gắn liền với đất được đền bù bằng giá trị hiện có của
công trình. Giá trị này được xác định bằng tỷ lệ (%) giá trị còn lại của
công trình nhân với giá xây dựng mới theo mức giá chuẩn do UBND tỉnh ban hành.
b. Trường hợp giá trị còn lại của nhà và các
công trình phụ trợ quá thấp, mức đền bù không đủ xây dựng ngôi nhà mới có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương ngôi nhà phải phá dỡ thì hộ gia đình có thể được đền
bù thêm, nhưng tổng mức đền bù không vượt quá giá xây dựng mới theo mức giá chuẩn
do UBND tỉnh ban hành của ngôi nhà cùng tiêu chuẩn kỹ thuật.
c. Đối với nhà cửa, vật kiến trúc hoặc công
trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù chi
phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và chi phí vật tư bị hao hụt hư hỏng trong
quá trình tháo dỡ vận chuyển lắp đặt. Mức đền bù tối đa không vượt quá 10% mức
giá chuẩn của nhà, vật kiến trúc cùng tiêu chuẩn kỹ thuật do UBND tỉnh ban
hành.
* Riêng đối với nhà tạm được tính 100% theo đơn
giá còn nhà cấp III, cấp IV, nhà gỗ được tính theo giá trị còn lại của công
trình nhân với đơn giá theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 9. Các loại nhà tính theo diện tích xây dựng, diện tích xây dựng
nhân theo kích thước: đo từ mép ngoài của tường hoặc cột hiên (không được đo đến
hè hoặc rãnh tiêu nước mưa, hay giọt nước chân mái rơi xuống).
- Những nhà xây gạch đã tính cả trần nền vào giá
xây dựng mới.
- Nhà xây bằng gạch ngói bao gồm xây bằng gạch
chỉ, gạch ba vanh (xỉ vôi) và ngói đỏ, ngói xi măng hoặc Fibrô xi măng.
Điều 10. Đối với việc di chuyển mồ mả đối tượng sử dụng đất thu hồi
kết hợp với UBND địa phương sở tại thông báo thời hạn di chuyển cho người có mồ
mả thân nhân biết trước và bồi hoàn chi phí bốc mộ cải táng như sau:
+ Mộ đất: 300.000 đ/mộ
+ Mộ xây kiên cố: 500.000 đ/mộ
- Đối với mộ xây kiên cố, mộ có cấu trúc phức tạp
thì được bồi hoàn không quá 2 lần so với mức nêu trên.
- Đối với mộ vô thừa nhận thì đối tượng được
giao sử dụng đất thu hồi chịu trách nhiệm tổ chức bốc cải táng theo quy định hiện
hành.
- UBND địa phương chịu trách nhiệm giám sát tuân
thủ những quy định về vệ sinh phòng dịch trong quá trình bốc mộ cải táng ở khu
vực phải di chuyển mồ mả.
Điều 11. Tài sản dưới lòng đất như đường dây điện thoại, ống nước...
đường dây điện bồi thường công dỡ, làm lại, bù vật liệu chính - phụ hao hụt cho
phép, đơn giá xác định theo đơn giá vật liệu xây đựng cơ bản theo từng thời kỳ.
Điều 12. Đối với các công trình kiến trúc đặc thù Ban giải phóng mặt
bằng các huyện, thị lập hồ sơ riêng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (giao cho
Sở Xây dựng hướng dẫn các công trình đặc thù).
2. Đền bù thiệt hại về cây trông hoa màu:
Điều
13. Các loại cây mới trồng trước khi có
thông báo di chuyển thì chỉ tính bồi hoàn tiền cây giống và công trồng nếu trồng
đúng vị trí, quy cách và yêu cầu kỹ thuật (Bảng diện tích mật độ các loại cây
trồng):
BẢNG DIỆN TÍCH
MẬT ĐỘ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG
Loại cây
|
Diện tích
|
Mật độ
|
Thời gian XDCB
|
1. Cam, quýt
|
5x6 = 30 m2
|
|
Chiết 2 năm
|
2. Chanh,
|
4 x 5 = 20 -
|
|
|
3. Bưởi,
|
6 x 7 = 42 -
|
|
Hạt 6 năm
|
4. Mít
|
7 x 7 = 49 -
|
|
Hạt 8 năm
|
5. Hồng
|
6 x 7 = 42 -
|
|
Hạt 6 năm
|
6. Mơ, mận, móc thép
|
4x 5 = 20 -
|
|
Hạt 5 năm
|
7. Táo các loại
|
5x 5 = 25 -
|
|
Ghép 2 năm
Hạt 4 năm
Chiết 3 năm
|
8. Lê
|
7 x 7 = 49 -
|
|
Hạt 7 năm
|
9. Đào các loại
|
4 x 5 = 20 -
|
|
5 năm
|
10. Ổi các loại
|
6 x 6 = 36 -
|
|
-
|
11. Na
|
4 x 5 = 20 -
|
|
-
|
12. Nhãn, vải thường
|
7 x 7 = 49 -
|
|
3 năm
|
13. Dứa các loại
|
|
4 gốc/m2
|
1 năm
|
14. Mía
|
|
4 hom/m
|
-
|
15. Chuối các loại
|
2 x 4=8-
|
|
-
|
16. Vải thiều
|
5 x 5 = 20 -
|
|
2 năm
|
17. Chè
|
|
1,5 cây/m2
|
4 năm
|
18. Sắn
|
|
1 gốc/m2
|
1 năm
|
19. Đao giềng
|
|
4 gốc/m2
|
-
|
20. Khoai sọ, khoai lá, khoai mon
|
|
6 gốc/m2
|
-
|
* Ghi chú: Các loại cây khác chưa có trong bảng
này thì dựa vào những điều kiện sinh trưởng tương tự những cây trong bảng để suy
ra diện tích mật độ hợp lý.
Điều 14.
a. Nhiều cây cối hoa màu
trên 1 diện tích nhất định, do đó năng suất cây trồng không cao bởi vậy chỉ bồi
thường đúng đơn giá cho những cây cối hoa màu chính trồng theo mật độ hợp lý. Nếu
trồng xen thì những cây đó được tính bằng 50% giá trị bồi thường của cây trồng
chính.
b. Trường hợp trên đất có hoa màu, vật nuôi
(tôm, cá) chưa đến hạn thu hoạch do trồng, nuôi trước khi có thông báo di chuyển
thì được tính đền bù giá trị sản lượng thực tế thiệt hại của từng loại hoa màu,
vật nuôi chưa thu hoạch vụ đó với giá nông sản, thủy sản thực tế ở địa phương tại
thời điểm đền bù.
c. Cây lâu năm đang ở thời kỳ thu hoạch hoặc bắt
đầu thu hoạch thì mức đền bù bằng 3 năm sản lượng tính theo giá nông sản thực tế
ở địa phương tại thời điểm đền bù trừ đi phần thu hồi sản phẩm lại vụ đó.
d. Nếu là cây lấy gỗ, tre và các loại cây lâu
năm thu hoạch một lần, vườn cây đang trong thời kỳ XDCD thì đền bù toàn bộ chi
phí đầu tư ban đầu và chăm sóc tính đến thời điểm thu hồi đất.
Chương IV:
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP:
Điều 15. Những hộ có nhà phải di chuyển được trợ cấp chi phí vận
chuyển đồ đạc:
+ Hộ có 4 khẩu: 500.000 đ/hộ
+ Hộ có 5 khẩu trở lên: 600.000 đ/hộ
- Những gia đình thương binh liệt sỹ có hoàn cảnh
thực tế khó khăn neo đơn, gia đình đặc biệt khó khăn, già yếu không nơi nương tựa
(có xác nhận của chính quyền địa phương) thì được trợ cấp thêm 200.000 đ/hộ.
Điều 16. Đối với hộ đang sản xuất kinh doanh hợp pháp có lợi nhuận
là nguồn thu chủ yếu thì được xét giải quyết:
+ Miễn nộp các loại thuế theo chế độ hiện hành
trong thời gian ngừng hoạt động.
+ Được đền bù thiệt hại do ngừng SXKD theo thực
lãi trong thời gian 6 tháng (căn cứ vào số liệu của những tháng gần nhất do cơ
quan thuế sở tại cung cấp)
Điều 17. UBND tỉnh thống nhất quyết định việc đền bù thiệt hại về đất
và tài sản cho người bị thu hồi. Hệ số điều chỉnh theo các khu vực như
sau:
* Công trình kiến trúc
Hệ số
- Thị xã Lào Cai, Cam Đường,
1
- Thị trấn Phố Lu, Phố
Giàng,
1
- Thị trấn Bát
Xát,
1,05
- Thị trấn Mường Khương, Sa Pa, Văn Bàn, Bắc Hà
: 1,15
- Thị trấn Than Uyên :
1,2
Các xã vùng sâu, vùng xa các huyện, thị không có
đường ô tô đi qua được tính: hệ số 1 ,5.
* Cây cối hoa màu:
+ Toàn bộ thị xã Lào Cai và thị xã Cam Đường, các
xã vùng thấp và ven đường quốc lộ của huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Bảo Yên, Sa Pa,
hệ số 1.
+ Các huyện còn lại, và toàn bộ các xã còn lại của
những huyện, thị xã nói trên thì hệ số 0,8.
Chương V:
TỔ CHỨC THỤC HIỆN
Điều 18. Trong trường hợp đền bù với quy mô lớn và khẩn trương khi
xét thấy cần thiết UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo đền bù đất và tài sản. Thành
phần gồm các ngành:
- Sở Tài chính vật giá,
-Sở Xây dựng,
- Ủy ban kế hoạch,
- Sở Địa chính,
- Văn phòng UBND tỉnh.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thẩm định
toàn bộ phương án đền bù do Ban giải phóng mặt bằng các huyện (thị xã) và chủ đầu
tư báo cáo sau đó trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 19. Phương án đền bù được tiến hành gồm các thủ tục sau:
- Quyết định thu hồi đất được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, có bản đồ xác định vị trí ranh giới.
- Quyết định di chuyển được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đối với các tổ chức cá nhân bị thu hồi đất.
- Biên bản kiểm kê diện tích đất được đền bù, số
lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất được đền bù. Biên bản có chữ ký của
chủ hộ, tổ chức được đền bù, chữ ký của chính quyền địa phương, chữ ký của chủ
đầu tư (trường hợp chủ hộ cố ý không tham gia sau 3 lần có giấy mời thì việc kiểm
kê tài sản vẫn được tiến hành theo quy định).
Điều 20. Tổ chức cá nhân có đất bị thu hồi được quyền kê khai diện
tích, hạng đất loại đất, vị trí của đất, số lượng tài sản... hiện có trên đất gửi
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.UBND xã, phường, thị trấn
kiểm tra xác nhận vào từng bảng kê khai tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng quỹ
đất dùng để đền bù thiệt hại tại xã để báo cáo UBND huyện, thị xã và gửi cho
Ban chỉ đạo thu hồi đất cấp tỉnh.
Điều 21. Ban giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã gồm các thành phần
sau:
- UBND huyện, thị làm trưởng ban,
- Chủ đầu tư làm phó ban thường trực,
- Các thành viên gồm có các ngành: Địa chính,
Công nghiệp xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và đại diện chính quyền phường (xã,
thị trấn).
- Chi phí Ban giải phóng mặt bằng được tính 2,5%
với những công trình có định mức đền bù là 500 triệu đồng trở xuống, 1,5% cho
công trình có mức nhỏ hơn 1 tỷ đồng còn 1% cho công trình có tổng mức đền bù lớn
hơn 1 tỷ đồng. Nếu các mức chi phí của công trình có giá trị lớn, nhỏ hơn mức
chi phí của công trình giá trị thấp thì được áp dụng mức cao nhất của hạng thấp
liền kề.
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về đền bù thiệt
hại đất và tài sản Ban giải phóng mặt bằng các huyện (thị xã) tiến hành đền bù
giải phóng mặt bằng theo đúng trình tự quy định.
Điều 22. Tổ chức được giao đất có nghĩa vụ trực tiếp thực hiện việc
đền bù bằng tiền, hoặc trả trợ cấp cho đối tượng có đất bị thu hồi.
Điều 23. Sau khi nhận đất hoặc tiền đền bù đối tượng được đền bù phải
giao trả mặt bằng theo quy định trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ khi nhận
đất hoặc tiền đền bù. Đối tượng bị thu hồi đất được sử dụng toàn bộ vật liệu
tháo dỡ và cây cối hoa màu trên phạm vi khu đất đó.
Điều 24. Đối tượng bị thu hồi đất nếu thấy đền bù thiệt hại không
đúng với quy định của quyết dinh này thì được quyền khiếu nại. Người khiếu nại
phải gửi đơn đến UBND tỉnh trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền
bù thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không được xem xét xử lý, việc trả
lời khiếu nại của các cơ quan có thẩm quyền phải theo đúng pháp lệnh xét giải
quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
Điều 25. Căn cứ quy định này Sở Tài chính - vật giá, Sở Xây dựng, Sở
Địa chính phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, tổ chức triển khai
và kiểm tra thực hiện.
Điều 26. Quy định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh và có
hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.