ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2013/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày
02 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/2010/QĐ-UBND NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM
2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên sở số
2405/TTrLN-STNMT-STC ngày 31 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định một số chính sách cụ thể
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng
4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Sau đây gọi tắt là Quyết
định số 13/2010/QĐ-UBND) như sau:
1. Bổ sung khoản
4 vào Điều 3. Bồi thường và hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
4. Giá đất để tính hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất được áp dụng theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu
lực tại thời điểm phê duyệt kinh phí bồi thường.
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4. Các hình thức tái định cư
Điều 4. Các hình thức tái định cư
và nguyên tắc bố trí đất tái định cư.
1. Các hình thức tái định cư: Tái
định cư đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở mà phải di chuyển
chỗ ở bằng các hình thức giao nhà ở, giao đất ở hoặc hỗ trợ bằng tiền để hộ gia
đình, cá nhân tự lo chỗ ở mới.
2. Nguyên tắc bố trí tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước
thu hồi đất ở đủ điều kiện được bố trí tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét bố trí đất tái định cư theo nguyên tắc tổng diện tích đất tái định cư
không lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi và phù hợp với quỹ đất tái định cư tại
địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 5 của Quyết định
số 13/2010/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, Điều 1 Quyết định này.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5. Bố trí tái định cư
Điều 5. Bố trí tái định cư.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà
nước thu hồi đất ở có nhà ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư
trong các trường hợp sau (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu
tái định cư):
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở có nhà ở mà không còn chỗ ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất ở có nhà ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để
xây dựng nhà ở theo quy định của ngành xây dựng và không còn chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ở có nhà ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
d) Trường hợp trong hộ gia đình có
nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở có nhà ở bị thu hồi
mà phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền.
e) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
khi bị Nhà nước thu hồi hết đất ở có nhà ở, phải di chuyển chỗ ở, không còn chỗ
ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi, nhưng diện
tích đất ở bị thu hồi không đủ diện tích một lô tái định cư thì được bố trí một
lô tái định cư.
2. Giá đất để tính tiền sử dụng đất
đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư được áp dụng theo mặt bằng
giá đất tại thời điểm phê duyệt kinh phí bồi thường, cụ thể như sau:
a) Trường hợp giá đất tính bồi thường
bằng bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất
áp dụng theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp giá đất tính bồi thường
là giá đất khảo sát, cao hơn bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm
phê duyệt kinh phí bồi thường, thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất
khảo sát.
3. Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi, giải tỏa không thuộc đối tượng được bố trí tái định
cư, không còn nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu giao đất ở)
thì được xem xét giao đất ở mới. Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết
theo thẩm quyền.
Giá đất để tính tiền sử dụng đất đối
với các trường hợp trên áp dụng theo mặt bằng giá đất tại thời điểm giao đất, cụ
thể như sau:
a) Trường hợp giá đất tính bồi thường
bằng bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt
kinh phí bồi thường:
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
= giá đất theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh nhân (x) với Hệ số k.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
không được thấp hơn giá đất tái định cư của cùng một dự án trong trường hợp áp
dụng giá đất khảo sát để tính thu tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp giá đất tính bồi thường
là giá đất khảo sát, cao hơn bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm
phê duyệt kinh phí bồi thường:
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
= giá đất khảo sát.
Trong đó: Hệ số k là hệ số điều chỉnh
theo quy định tại quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất tính thu tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất và thu tiền sử dụng đất
khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, giao đất tái định cư trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Tiền sử dụng đất đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư, giao đất ở mới trước thời điểm Quyết
định này có hiệu lực thì áp dụng theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có
hiệu lực tại thời điểm giao đất (trường hợp thời điểm giao đất khác với thời điểm
bàn giao đất thực địa thì áp dụng tại thời điểm bàn giao đất thực địa).
Đối với các trường hợp diện tích đất
ở bị thu hồi lớn hơn diện tích lô đất tái định cư kể từ ngày 11 tháng 4 năm
2010 đến ngày 12 tháng 11 năm 2010 thì áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều
1 Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số
13/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý
vướng mắc khi áp dụng chế độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với các trường hợp diện tích đất ở
bị thu hồi (kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2010 đến ngày 12 tháng 11 năm 2010) lớn
hơn diện tích lô tái định cư.
Bãi bỏ khoản 1, Điều 1 Quyết định
số 52/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|