|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
46/2013/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hữu Hải
|
Ngày ban hành:
|
04/11/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2013/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 04 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
81/2009/NĐ-CP NGÀY 12/10/2009 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao
áp;
Căn cứ Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 278/TTr-STNMT ngày 16/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bồi thường, hỗ trợ đối
với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện.
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn
lưới điện điện áp đến 220 KV như quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh
hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong
sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của
pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích
trong hành lang an toàn lưới điện.
b) Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể
bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện
tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND
cấp tỉnh ban hành (đơn giá xây dựng nhà ở, vật kiến trúc tại thời điểm do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định).
c) Trường hợp nhà ở, công trình phụ
phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện
không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, thì được hỗ
trợ bằng 50% giá trị tại mục b, khoản 1 Điều này.
Điều 2. Bồi thường, hỗ trợ đối
với đất trong hành lang an toàn lưới điện.
Đất ở, các loại đất khác trong cùng
thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện
Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn
chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như
sau:
1. Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do
hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật
về đất đai.
2. Diện tích đất ở được bồi thường,
hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang
an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất
ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
3. Trên cùng một thửa đất, bao gồm
đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang an toàn
lưới điện chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các
loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ.
Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác có
tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang.
4. Trường hợp đất ở không đủ điều
kiện như quy định tại khoản 1 Điều này, thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường,
hỗ trợ quy định theo khoản 2 Điều này.
5. Mức bồi thường, hỗ trợ quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư
của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp.
Điều 3. Bồi thường đối với cây
trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện.
1. Cây có trước khi thông báo thực
hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện,
nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
106/2005/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định hiện hành.
2. Cây trồng có trước khi thông báo
thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại không
phải chặt bỏ và cấm trồng như quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
106/2005/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận
hành có quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện
trên không thì được thực hiện bồi thường theo quy định.
3. Mức bồi thường đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, được thực hiện một lần đối
với từng loại cây và theo đơn giá cây trồng tại thời điểm do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
Điều 4. Đối với các dự án,
công trình đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và các dự án, công
trình đã thực hiện chi trả xong việc bồi thường, hỗ trợ thì không thực hiện
theo quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Các Ông (Bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương,
Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Chi cục văn thư lưu trữ;
- Như Điều 5;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT-KTTH4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
|
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND quy định cụ thể mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 81/2009/NĐ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 46/2013/QĐ-UBND ngày 04/11/2013 quy định cụ thể mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 81/2009/NĐ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
4.768
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|