QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: ĐƯỜNG DÂY 110KV CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY THÉP
SUNSTEEL XÃ TÂN ĐÔNG HIỆP - HUYỆN DĨ AN - TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Quy định bồi
thường về hành lang bảo vệ đường bộ:
Áp dụng theo văn bản số 6429/UBND-SX ngày
21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi thường
về đất trong hành lang bảo vệ (HLBV) đường bộ.
Chương II
PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ
ĐẤT
Điều 2. Điều kiện được
bồi thường, hỗ trợ về đất (theo Điều 8, Chương II, Nghị định số 197/2004/NĐ–CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường về đất khi có
một trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký
ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng,
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay
được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993.
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã
được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được
sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc;
không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người
sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân
sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân
là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện
tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa
xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
2. Hạn mức đất thổ cư được bồi thường
căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi tính hạn mức theo quy định tại thời điểm
giao đất.
3. Đối với những hộ chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng tối
đa không quá 300 m2 cho mỗi hộ.
4. Riêng những hộ sử dụng đất thổ
cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá theo hạn mức đất
thổ cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện
tích vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
Điều 4. Phương thức bồi thường:
(Áp dụng theo Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính)
1. Đất có đủ điều kiện bồi thường
theo quy định tại Điều 1 nêu trên và đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất
thì được bồi thường 100% theo giá quy định, nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2% đối với
đất nông nghiệp và phí trước bạ 1% đối với các loại đất.
Riêng đối với đất ở đủ điều kiện bồi
thường theo quy định tại khoản 8, Điều 1 thì được bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến
ngày 01/7/2004: Đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định, trừ
tiền sử dụng đất (SDĐ) 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì
được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền SDĐ 2% và lệ phí
trước bạ 1%).
+ Sử dụng đất từ sau ngày
01/7/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất
nông nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp:
Vẫn được xem xét bồi thường theo
các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả được thực hiện khi cấp có
thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi sự giải quyết việc
tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải tỏa theo quy định để phục vụ
xây dựng công trình.
2. Đối với các doanh nghiệp, công
ty, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
a) Nếu đất đã giao hoặc cho thuê
nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường
đất công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường
về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b) Nếu đất đã được giao (hoặc chuyển
nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công bằng nguồn vốn không
thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường về đất theo đơn giá quy định.
c) Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho
mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi
phạm vi giải tỏa.
3. Đối với các công trình văn hoá,
di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,…sẽ do Tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
4. Đối với nghĩa địa, đất các công
trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà
chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
Điều 5. Đơn giá bồi thường:
Áp dụng theo Quyết định số
267/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình
Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng
thời có xem xét hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Đất thổ cư:
* Đất giáp đường Tỉnh lộ ĐT 743:
- Từ HLBV đường bộ vào sâu đến 50m
giá bồi thường là: 1.100.000 đ/m2.
- Trên 50 m vào sâu đến 100 m giá
bồi thường là: 1.000.000 đ/m2.
- Trên 100 m vào sâu đến 300 m giá
bồi thường là: 800.000 đ/m2.
- Trên 300m vào sâu trở lên giá bồi
thường là: 500.000 đ/m2.
2. Đất nông nghiệp, lâm nghiệp:
Đơn giá: 220.000đ/m2.
Chương III
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở
VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều 6. Quy định chung:
Áp dụng theo Quyết định số
258/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định
về giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ cụ thể như sau:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp
pháp, hợp lệ:
a) Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: Được bồi thường 100% theo đơn giá
quy định.
b) Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
không hợp pháp, không hợp lệ:
a) Nhà ở, công trình xây dựng được
xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đã công bố và cấm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ
công trình đã cấm mốc thì không được bồi thường mà chỉ xem xét hỗ trợ tiền công
tháo dỡ không qúa 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản
xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).
b) Nhà ở, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không hỗ trợ, người có
công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một
phần:
a) Nếu phần diện tích còn lại
không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường cho toàn bộ công trình theo quy
định.
b) Nếu phần còn lại sử dụng được
thì được tính bồi thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được
trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị đã được bồi thường.
4. Nhà, công trình của các doanh
nghiệp:
Bồi thường theo giá trị còn lại của
nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa
không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
5. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật không còn sử dụng thì không xem xét bồi thường hỗ trợ.
Điều 7. Đơn giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái
bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.800.000đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái
bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.500.000đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái
bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.200.000đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loaị, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây
gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Loại III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở
xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại
nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ,
mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa: mặt
tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ,
mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch
men hoặc hoa: Mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch
hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu, hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót, ván),
khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole,
fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc
xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm
dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m²
xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu,
tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
Điều 8. Đơn giá bồi thường nhà
xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho
Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại
I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo
gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000
đ/m² xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại
III nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m² xây dựng.
5. Chi phí di dời nguyên vật liệu
và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do tổ
kiểm kê giải toả trực tiếp xác định.
6. Chi phí di dời máy móc thiết bị
công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng
tỉ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
Điều 9. Đơn giá bồi thường công
trình phụ, vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m³ (xây độc lập)
nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:100.000
đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi
măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000đ/m². Các loại khác còn lại 150.000
đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc
khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000đ/m².
- Giếng đào: Þ<150 cm:
1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng:
2.000.000đ/cái.
- Giếng khoan công nghiệp F
114, sâu 60 m trở lên: 15.000.000đ/cái
- Giếng khoan công nghiệp F
140, sâu 60 m trở lên: 20.000.000đ/cái
- Điện kế: 1.500.000 đ/cái đối với
hộ giải toả trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với
hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với
hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối
với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân bê tông nhựa nóng: 120.000
đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan
sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng:
40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (nếu chưa tô
trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000đ/bóng
(hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000
đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000
đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời 15.000
đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa 15.000 đ/m dài.
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2
(hỗ trợ tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích
nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá
ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ
trợ thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán bồi thường theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở lên: 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở lên 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước F (10-20)cm: 15.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước nhỏ hơn hoặc
bằng 100 cm: 40.000 đ/m
- Ống bê tông tiêu nước lớn hơn
100 cm: 120.000 đ/m.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao
< 1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000
đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole,
ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép
cao từ 4m đến 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác 70.000
đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000đ/trụ (hỗ
trợ di dời)
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT phi 100cm:140.000 đ/m
(xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000 đ/cái.
- Kết cấu bê tông cốt thép 1.200.000 đ/m3.
- Ao nuôi các loại: 50.000đ/m3
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình,
chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng
khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường
theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe
máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội
đồng bồi thường giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Chương IV
BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA
MÀU
(Theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 29/11/2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 10.
Cây ngắn ngày:
- Lúa : 2.000đ/m2
- Mía
+ Vụ 1 : 3.000đ/m2
+ Vụ 2 : 2.500đ/m2
+ Vụ 3 : 2.000đ/m2
- Đậu các loại : 1.750đ/m2
- Mì , bắp , khoai củ các loại : 1.000 đ/m2
- Rau gia vị : 3.000đ/m2
- Rau cải các loại : 2.500đ/m2
- Cây thuốc nam : 4.000đ/m2
- Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch : 5.000đ/m2
+ Đang thu hoạch : 10.000đ/m2
- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000đ/cây.
1. Cây cao su (Mật độ tối đa 555 cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 35.000đ/cây
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 60.000đ/cây
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi : 95.000đ/cây
- Trên 10 năm tuổi : 150.000 đ/cây
2. Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây/ha):
- Từ 1đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây
- Trên 2 năm đến 4 năm tuổi : 50.000đ/cây
- Trên 4 năm đến 6 năm tuổi : 90.000đ/cây
- Trên 6 năm đến 20 năm tuổi : 140.000 đ/cây
- Trên 20 năm tuổi : 50.000 đ/cây
3.Cây tiêu (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng
cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 60.000đ/ cây
- Trên 5 năm đến 15 năm tuổi : 120.000đ/cây
- Trên 15 năm tuổi : 50.000 đ/cây
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm
80.000đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000đ/nọc).
4. Cây cà phê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 50.000đ/ cây
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi : 95.000đ/cây
- Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây
5.Cây lài, trà:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 5.000đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi : 12.000đ/ cây
- Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
Điều 12. Cây ăn trái:
1. Cây măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000đ/cây
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi : 200.000đ/ cây
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 1.500.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi : 2.000.000đ/cây
2. Cây sầu riêng:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000đ/cây
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi : 200.000đ/ cây
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 600.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi : 1.000.000đ/cây
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép
được nhân thêm với hệ số là 1,5.
3. Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi, dâu
,bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi : 100.000đ/ cây
- Trên 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây
4. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quít, hồng
quân, thanh long, sabôchê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 30.000đ/cây
- Từ 3 đến 6 năm tuổi : 60.000đ/cây
- Trên 6 năm tuổi : 100.000 đ/cây
5. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơri, cóc, si
rô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 20.000đ/cây
- Từ 3 đến 5 năm tuổi : 50.000đ/cây
- Trên 5 năm tuổi : 70.000 đ/cây
6. Đu đủ, chuối (mật độ tối đa 2.000 cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 1.000đ/cây
- Chưa thu hoạch : 6.000đ/cây
- Đang thu hoạch : 15.000đ/cây
7. Thơm (mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha)
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 200đ/cây
- Chưa thu hoạch : 1.000 đ/bụi
- Đang thu hoạch : 2.500 đ/bụi
8. Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu,
phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong
đơn giá: 30.000đ/cây
Điều 13. Cây lấy gỗ:
1. Tre:
- Dưới 1 năm tuổi : 2.000đ/cây
- Từ 1 – 2 năm tuổi : 4.000đ/cây
- Trên 2 năm tuổi : 6.000đ/cây
2. Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi :1.500đ/cây
- Từ 1 - 2 năm tuổi : 3.000đ/cây
- Trên 2 năm tuổi : 5.000đ/cây
3.Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi : 200đ/cây
- Từ 1 -2 năm tuổi : 800đ/cây
- Trên 2 năm tuổi : 1.500đ/cây
4. Bạch đàn, tràm, lồng mức (Mật độ tối đa 2.500
cây/ha), xà cừ (mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường, xà cừ:
- Dưới 1 năm tuổi : 2.000đ/cây
- Từ 1 năm tuổi:
+ Đường kính <10cm : 8.000đ/cây.
+ Đường kính từ 10cm đến 20cm : 20.000đ/cây
+ Đường kính trên 20cm : 50.000đ/cây.
Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh (trồng dưới đất).
- Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m2.
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2.
- Bông trang thường, phát tài, chuỗi ngọc…:
15.000 đ/cây.
- Mai cảnh:
+ Từ 1-5 năm : 15.000 đ/cây.
+ Trên 5 năm trở lên : 60.000 đ/cây.
- Di dời các loại cây kiểng trồng dưới đất:
Thiên tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy, …50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở
lên). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
* Đối với những cây trồng không có trong Quyết
định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
(Điều
37, Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
Điều 14. Ngoài các quyền và
nghĩa vụ được quy định tại Điều 37, Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy
đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp: cưỡng chế
buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ
(Theo Điều 47, Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004).
Chương VI
KHIẾU NẠI VÀ THỜI
HIỆU
(Điều
49, Nghị Định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
Điều 15. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thì được khiếu nại theo quy
định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và
trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất
đai và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại người bị
thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch
và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.