QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2006/QĐ-UBND Ngày 18/09/2006 của UBND tỉnh
Long An)
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một
trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 6 Luật
Đất đai năm 2003.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh nên các Sở, Ban, Ngành tỉnh và chính
quyền địa phương tập trung thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đến nay công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành ở ba cấp
tỉnh, huyện, xã. Tuy nhiên, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chưa được tổ chức triển khai thực hiện một cách đồng bộ nên tính khả thi của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa cao. Do đó, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định thống nhất về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm thực hiện
hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quyết định này ban hành quy định về việc quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng của Quyết định này gồm Ủy
ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện-thị, Cán bộ Địa chính các
xã-phường-thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nhà nước quản lý đất
đai trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
a. Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối
cao đối với việc quản lý sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
b. Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong
phạm vi cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước
Chính phủ trong việc quản lý Nhà nước về đất đai.
c. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền
giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
d. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương theo
thẩm quyền quy định của Luật Đất đai.
2. Nguyên tắc sử dụng đất
Việc sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau
đây:
a. Đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;
b. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
c. Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
bao gồm:
1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức
khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận
chuyển quyền sử dụng đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi
chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam
sinh sống trên cùng địa bàn khu phố, ấp và các điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất,
thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
hoặc giao đất;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện
của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu
tư, hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại
Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở;
7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Điều 4. Những đảm bảo cho
người sử dụng đất
1. Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất;
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã
được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối có đất
để sản xuất; đồng thời có chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo nghề, phát triển
ngành nghề, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn phù hợp với quá trình chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Điều 5. Tăng cường quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập, thẩm định và xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất phải chú ý tính hợp lý về sử dụng các loại đất, hạn chế tối
đa việc chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Từ
nay, không xét duyệt quy hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang làm mặt bằng
sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp ở những địa phương có điều kiện sử dụng các
loại đất khác. Đối với những nơi cần thiết phải chuyển đất trồng lúa nước sang
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải có các giải pháp sử dụng đất tiết
kiệm và bảo đảm tính khả thi trong thực hiện, khắc phục tình trạng thu hồi đất
nhưng không sử dụng.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 6. Trách nhiệm lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Các Sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
Phòng, ban của huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân
các phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô
thị có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định
nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương.
3. Ủy ban nhân dân xã nơi không thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã.
4. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ lập quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết được thuê các tổ chức được phép hoạt động trong lĩnh vực lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm tư vấn trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
5. Không phải lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất đối với huyện, thị xã, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đối với xã, phường, thị trấn nếu việc sử dụng đất trong kỳ
quy hoạch sử dụng đất tiếp theo không có thay đổi; trường hợp có thay đổi mục
đích sử dụng giữa các loại đất trong cùng một nhóm mà diện tích đất phải thay đổi
mục đích sử dụng dưới mười phần trăm (10%) so với kỳ quy hoạch trước thì chỉ
quyết định việc điều chỉnh phần diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định,
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã; quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực phát triển đô thị.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
Điều 8. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết
1. Việc lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị
trấn quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Dự thảo quy hoạch sử dụng đất
chi tiết phải được giới thiệu đến từng tổ dân phố, ấp, và các điểm dân cư khác;
đồng thời phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất;
b) Tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng
góp trực tiếp của nhân dân hoặc ý kiến đóng góp thông qua đại diện của điểm dân
cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể ở địa phương; lấy ý kiến
của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Thời hạn lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này là ba mươi (30) ngày.
3. Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất
chi tiết của xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến đóng
góp của nhân dân để hoàn chỉnh dự thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Điều 9. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh
1. Hồ sơ xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh được lập thành mười lăm (15) bộ
nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đối
với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
2. Sau khi nhận được ý kiến thẩm định từ Bộ Tài nguyên và Môi trường Ủy
ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; gửi năm (5) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân
dân thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường trình Chính phủ xét duyệt.
Điều 10. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của huyện, thị xã
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đối
với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các cơ
quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý
kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong
thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý
kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm
định đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
hoàn chỉnh hồ sơ và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; gửi ba (3) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân thông qua kèm theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quy định tại điểm b khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
Điều 11. Xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi
tiết đối với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý
kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong
thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý
kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm
định đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; gửi bốn (04) bộ hồ sơ đã
được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết quy định tại điểm b khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
3. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị được trình đồng thời với hồ sơ xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã quy định tại Điều
20 của Nghị định số 181 hoặc được trình muộn hơn nhưng phải
được xét duyệt trong năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
trước đó.
Điều 12. Xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
chi tiết đối với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý
kiến góp ý bằng văn bản đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Ủy ban nhân dân
xã để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Ủy
ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã thông qua quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; gửi ba (03) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân
dân xã thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại điểm b khoản này, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xét
duyệt.
Điều 13. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
1. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết gồm:
a) Bổ sung, điều chỉnh hoặc hủy
bỏ các công trình, dự án trong kỳ quy hoạch, kế hoạch;
b) Thay đổi cơ cấu các loại đất
trong nhóm đất nông nghiệp; thay đổi vị trí, diện tích các khu đất đã khoanh định
theo chức năng trong nhóm đất phi nông nghiệp; thay đổi chỉ tiêu đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng;
c) Thay đổi tiến độ thực hiện kế
hoạch nhanh hơn hoặc chậm hơn từ ba (03) năm trở lên so với kế hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
d) Giải
pháp tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, điều chỉnh mục tiêu chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây
dựng đô thị mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc trong trường
hợp do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất.
3. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ
Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; của huyện, thị xã và của phường, thị trấn,
xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại
Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; của xã không thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt;
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng đất chi tiết,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của
khu vực cần điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
6. Trình tự xét duyệt điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết thực hiện như sau:
a) Trình tự xét duyệt điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều
9 của quy định này;
b) Trình tự xét duyệt điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã thực hiện như quy định tại
khoản 2 Điều 10 của quy định này;
c) Trình tự xét duyệt điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị
trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị thực hiện như quy định tại
khoản 2 Điều 11 của quy định này;
d) Trình tự xét duyệt điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 12
của quy định này;
g) Việc lấy ý kiến khi thẩm định
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết chỉ thực hiện đối với các cơ quan có
liên quan đến diện tích các loại đất phải điều chỉnh.
Điều 14. Công bố quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt tại trụ sở cơ quan mình
trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố trên mạng thông tin quản
lý nhà nước của tỉnh và trích đăng trên báo của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết và các dự án, công trình đầu tư đã được xét duyệt tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
3. Toàn bộ tài liệu về điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết đã được xét duyệt phải được công bố công khai như việc công bố quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 15. Thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã tổ chức
chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức chỉ
đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện,
ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà nhà nước chưa thực hiện việc thu
hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử
dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì nhà nước thu hồi đất và bồi
thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng,
đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn
liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất
đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục
đích sử dụng đất mà sau 03 (ba) năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc
hủy bỏ và công bố.
Điều 16. Xử lý đối với diện
tích đất đã được xác định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng trong
kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà sau ba (03) năm không được thực hiện
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phép điều chỉnh vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất kỳ này hoặc kỳ tiếp theo đối với diện tích đất đã được xác định phải thu hồi
hoặc phải chuyển mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà
sau ba (03) năm không được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Diện tích đất để thực hiện các công trình, dự
án đầu tư phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng nhưng chưa đủ kinh phí để thực hiện;
b) Diện tích đất để thực hiện các công trình, dự
án đầu tư phục vụ mục đích phát triển kinh tế mà xác định được nhà đầu tư vào
năm cuối của thời hạn ba (03) năm phải công bố điều chỉnh hoặc hủy bỏ kế hoạch
sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của quy định này.
2. Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải công bố huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đối với diện tích đất đã được xác
định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng.
Điều 17. Quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
Khi phát hiện những trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch đã được
công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường
hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt tại
địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; phát hiện và
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi
phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp phát hiện vi phạm về thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xem xét xử lý.
Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về nhu cầu
đó.
Điều 18. Thực hiện chế độ
báo cáo kế hoạch sử dụng đất
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của địa phương đến ngày 31
tháng 12; thời hạn nộp báo cáo được quy định như sau:
a. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
b. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
c. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau;
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất đầu kỳ thì phải kèm theo báo
cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đối với năm cuối kỳ quy hoạch sử dụng đất thì phải kèm theo báo cáo tổng
hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc
thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 19. Quyền chung của
người sử dụng đất Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên
đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước
về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc
cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm
đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi
vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đất đai.
Điều 20. Nghĩa vụ chung của
người sử dụng đất
Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa
đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo
vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của
pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục
khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật;
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường,
không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo
các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi
đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.
Điều 21. Quyền của người sử
dụng đất trong khu vực quy hoạch sử dụng đất
1. Nếu vị trí nhà, đất trong khu vực quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng Nhà nước không phải thực hiện việc
thu hồi đất để xây dựng các công trình công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất để
các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch thì người sử dụng đất:
a. Được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Được phép xây dựng nhà ở và các công trình
phù hợp quy hoạch.
2. Nếu vị trí nhà, đất trong khu vực quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, mà Nhà nước phải thực hiện việc thu hồi
đất để xây dựng các công trình công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất để các tổ
chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch, nhưng chưa có quyết định
thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì người sử dụng đất:
a. Được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoại trừ không được chuyển mục đích sử
dụng đất và phải đảm bảo nguyên trạng thửa đất.
c. Được phép cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình
gắn liền với đất ở nhưng không làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có.
Trường hợp thật sự có nhu cầu cải tạo, sửa chữa
nhà ở, công trình gắn liền với đất ở mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện
có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Việc cấp phép xây dựng
trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được cấp giấy phép xây
dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
3. Nếu vị trí nhà, đất trong khu vực quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, mà Nhà nước phải thực hiện việc thu hồi
đất để xây dựng các công trình công cộng hoặc giao đất, cho thuê đất để các tổ
chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch và đã có quyết định thu hồi
đất của cơ quan có thẩm quyền thì người sử dụng đất:
a. Giữ nguyên hiện trạng; không được xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
b. Không được cải tạo, sửa chữa nhà ở, công
trình gắn liền với đất ở mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có; chỉ được
sửa chữa nhỏ như: chống dột, thay nền, vách ngăn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Cùng với hoàn thiện hệ thống quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 chậm nhất trong năm
2006, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức ngay việc công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt của cấp mình theo đúng quy định; xử lý dứt
điểm tình trạng "quy hoạch treo"; thường xuyên kiểm tra, rà soát, bảo
đảm các quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
Đồng thời triển khai thực hiện rà soát diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng
đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển
mục đích sử dụng đất mà sau 03 (ba) năm không được thực hiện theo kế hoạch thì
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều
chỉnh hoặc hủy bỏ và công bố.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn giải quyết các trường hợp vướng mắc theo đề nghị của địa phương; phối hợp với
các ngành, địa phương liên quan kiểm tra, theo dõi, giám sát việc áp dụng quy định
về việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.