ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2024/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 24 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT, DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01
năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh
bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày
29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 5322/TTr-STNMT ngày 24 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định điều kiện
tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quyết định này không áp dụng
trong các trường hợp sau:
a) Tách thửa do Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất hoặc giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên.
b) Đất tặng cho Nhà nước để thực
hiện dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đất
tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đồng
đội, nhà đại đoàn kết.
c) Tách thửa do nhà đầu tư lựa chọn
phương án thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất theo điểm c khoản 1 Điều 127 của
Luật Đất đai 2024 đối với các trường hợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật Đất
đai 2024.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền thực hiện các thủ tục về tách thửa đất, hợp thửa đất, lập, điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có yêu cầu tách thửa đất, hợp thửa đất. Tổ chức, cá nhân khác có quyền
và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất.
Điều 3. Điều kiện tách, hợp thửa đất
Ngoài các quy định tại điểm a, b, c
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024, việc tách thửa đất,
hợp thửa đất phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Thửa đất chưa có quyết định thu
hồi đất, thông báo thu hồi đất thể hiện bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
2. Thửa đất không thuộc khu vực bảo
tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo
quy định pháp luật.
3. Các thửa đất đề nghị hợp thửa
phải cùng người sử dụng đất và liền ranh giới ngoài thực địa và trên bản đồ địa
chính.
4. Thửa đất được hình thành từ việc
tách thửa đất, hợp thửa đất phải có diện tích, kích thước tối thiểu và các điều
kiện khác được quy định tại Điều 4 Quyết định này (trừ các trường hợp quy định
tại Điều 5 của Quyết định này).
Điều 4. Diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đất
Diện tích tối thiểu và kích thước
của các thửa đất sau khi tách thửa sau khi trừ diện tích đất hành lang bảo vệ
an toàn công trình công cộng (gồm các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều,
hệ thống dẫn điện) như sau:
1. Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với đất ở
a) Diện tích tối thiểu của thửa đất
ở tại các phường là 36,0m2.
b) Diện tích tối thiểu của thửa đất
ở tại các thị trấn là 40,0m2.
c) Diện tích tối thiểu của thửa đất
ở tại các xã là 50,0m2.
d) Các thửa đất sau khi tách thửa
phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có;
bảo đảm cấp nước, thoát nước.
đ) Các thửa đất sau khi tách thửa
phải có cạnh tiếp giáp với lối đi và chiều sâu của thửa đất ≥ 4 m (lớn hơn hoặc
bằng bốn mét).
2. Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với đất nông nghiệp
a) Diện tích tối thiểu của thửa đất
nông nghiệp tại các phường và thị trấn là 300,0m2.
b) Diện tích tối thiểu của thửa đất
nông nghiệp tại các xã là 500,0m2.
3. Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải đất ở)
Các thửa đất phi nông nghiệp (không
phải đất ở) sau khi tách thửa phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường
giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước.
a) Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Thửa đất được tách thửa đảm bảo diện
tích theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
Trường hợp thửa đất nằm trong khu
vực chưa được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, các thửa đất sau khi
tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:
Diện tích tối thiểu của thửa đất đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các phường là
100,0m2.
Diện tích tối thiểu của thửa đất đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các thị trấn là
200,0m2.
Diện tích tối thiểu của thửa đất đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại các xã là 300,0m2.
Các thửa đất sau khi tách thửa phải
có cạnh tiếp giáp với lối đi và chiều sâu của thửa đất ≥ 4 m (lớn hơn hoặc bằng
bốn mét).
b) Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với đất phi nông nghiệp còn lại
Việc tách thửa đất phi nông nghiệp
còn lại được căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư, chủ trương đầu tư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Một số quy định cụ thể về
tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Quy định về tách thửa đất
a) Đối với thửa đất thuộc quy hoạch
với các mục đích sử dụng đất khác nhau khi tách để chuyển mục đích sử dụng đất
theo ranh giới quy hoạch trên thửa đất đó thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu
đối với thửa đất chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Quyết định này. Thực
hiện thủ tục tách thửa đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp thửa đất khi tách thửa
để hình thành đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác vào điểm dân cư hoặc lối
đi vào nhà ở riêng lẻ: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt quy
hoạch tổng mặt bằng để đáp ứng các điều kiện đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật
khác hoặc chấp thuận mở lối đi vào nhà ở riêng lẻ. Diện tích, chiều rộng để làm
đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác và lối đi theo phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng hoặc chấp thuận mở lối đi của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất (trừ trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5
của Quyết định này) thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất
chuyển mục đích sử dụng phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng. Thửa đất không chuyển mục đích sử dụng phải có
diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất tương ứng được quy
định tại Điều 4 Quyết định này.
d) Trường hợp người sử dụng đất xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đối với thửa đất có một
phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (gồm công
trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện) thì:
Trường hợp người sử dụng đất xin
chuyển mục đích sử dụng đất toàn bộ diện tích thửa đất mà phần diện tích đất
xin chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ hành lang bảo vệ an toàn công trình
công cộng phải đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa đất (tương ứng với mục
đích sử dụng đất xin chuyển) theo quy định tại Điều 4 Quyết định này thì thực
hiện việc tách thửa đối với phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng (gồm công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn
điện) và phần đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng không bị
giới hạn bởi diện tích tối thiểu tách thửa.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu
cầu tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất mà thửa đất tách
để chuyển mục đích sử dụng đất có một phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành
lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (gồm công trình giao thông, thủy lợi,
đê điều, hệ thống dẫn điện) và phần diện tích còn lại của thửa đất chuyển mục
đích sử dụng đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa đất (tương ứng với mục đích
sử dụng đất xin chuyển) theo quy định tại Điều 4 Quyết định này thì được thực
hiện tách thửa (tách thửa phần đất chuyển mục đích sử dụng đất; phần đất thuộc
hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng không bị giới hạn bởi diện tích
tối thiểu tách thửa) và thực hiện thủ tục tách thửa đồng thời với thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất; thửa đất nông nghiệp không chuyển mục đích sử dụng
phải đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
đ) Thửa đất được hình thành từ việc
tách thửa đất, hợp thửa đất có mục đích sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích
sử dụng đất khác (trước khi tách thửa đất, hợp thửa đất thì xác định vị trí các
loại đất đảm bảo theo hồ sơ địa chính, trường hợp hồ sơ địa chính chưa thể hiện
vị trí của từng loại đất thì phải thực hiện xác định vị trí của từng loại đất
theo hiện trạng sử dụng) sau khi trừ hành lang bảo vệ an toàn công trình công
cộng phải đảm bảo phần diện tích đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết
định này.
2. Quy định về hợp thửa đất
Thửa đất có mục đích sử dụng là đất
ở kết hợp với mục đích đất nông nghiệp muốn hợp thửa với thửa đất liền kề có
mục đích sử dụng là đất nông nghiệp thì phải định vị phần đất ở hoặc tách hết
phần diện tích đất ở thành thửa mới (nếu người sử dụng đất có yêu cầu) trước
khi tiến hành hợp thửa.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các sở, ngành
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Thành lập Hội đồng tư vấn gồm đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện (là Chủ tịch Hội đồng), Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Thanh tra, Phòng Quản lý đô thị thành phố, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng các huyện, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất và các thành viên khác (nếu có) để giải quyết tách thửa hình
thành và mở rộng đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật khác vào điểm dân cư hoặc
lối đi vào nhà ở riêng lẻ; đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công
cộng.
Xây dựng quy chế làm việc, quy chế
phối hợp của Hội đồng tư vấn để tổ chức thực hiện.
b) Chỉ đạo các phòng, ban có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, rà soát công tác tách thửa đất, hợp
thửa đất trên địa bàn, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp các tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tách thửa đất, hợp thửa đất không
đúng quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
Hướng dẫn và triển khai thực hiện
Quyết định này. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý đối với các
trường hợp phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Định
kỳ hàng năm có kế hoạch tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm xây dựng theo quy định.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp: Hướng
dẫn các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện đúng quy định tại Quyết định
này.
5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh hướng dẫn Tòa án nhân dân cấp huyện, Chi cục Thi hành
án cấp huyện thực hiện nội dung này.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có
liên quan kịp thời có báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp
các ngành liên quan hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
Hồ sơ liên quan đến việc tách thửa
đất, hợp thửa đất đã nộp tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả (Một cửa)
của cấp huyện hoặc Trung tâm Dịch vụ hành chính công trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thì giải quyết theo quy định của Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày
28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định điều kiện tách
thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng
loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định điều kiện
tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ pháp chế - Bộ TNMT (kiểm tra);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ TP (kiểm tra);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Báo Đồng Khởi;
- Đài PT&TH Bến Tre;
- Phòng: TH, KT, TCĐT, KGVX, NC; Ban TCD;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NKP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|